Jump to content

Ngô Quyền: Difference between revisions

From Wikipedia, the free encyclopedia
Content deleted Content added
Early life and career: Note, important. Topic: interesting, very good. Historian. USA. Vietnam. England. China. Russia. Write. Send Press, Newspaper, TV Television, Publisher. History Vietnam. Gửi Báo chí, truyền hình. Lịch sử Việt Nam.
Tags: Reverted Mobile edit Mobile web edit
Early life and career: Note, important. Gửi Báo chí, truyền hình. Lịch sử Việt Nam. Topic: interesting, very good. Historian. USA. Vietnam. England. China. Russia. Write. Send Press, Newspaper, TV, Publisher. History Vietnam.
Tags: Reverted Mobile edit Mobile web edit
Line 43: Line 43:


==Early life and career==
==Early life and career==
-Note, important.
-Topic: interesting, very good.
-Historian. USA. Vietnam. England. China. Russia. Write.
-Send Press, Newspaper, TV, Publisher.
-History Vietnam.
-Gửi Báo chí, truyền hình.
-Lịch sử Việt Nam.
-Hà Nội and Hà Nam Ninh province is the birthplace of the Vietnamese King.
-Tỉnh Hà Nội và Hà Nam Ninh là cái nôi sản sinh Vua Chúa Việt.
-Bản gốc. Bản Nguồn gốc (Historian write full). Chủ đề: Thú vị, rất hay. Gửi Báo chí, truyền hình, Wikipedia, nhà xuất bản sách, viết bài này giúp. Cảm ơn. Giúp đỡ, viết, nhanh. Cảm ơn. Lịch sử Việt Nam.
Chủ đề: tỉnh Hà Nội và Hà Nam Ninh là cái nôi sản sinh Vua Chúa Việt. Tỉnh Hà Nam Ninh, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, cũ.
-Người xưa có câu: Vua miền Bắc. -Bản gốc. Bản Nguồn gốc. (Historian write full).
Topic: Hà Nội and Hà Nam Ninh province is the birthplace of the Vietnamese King.
Hà Nam Ninh Province (now, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình)
-Người xưa có câu: Vua miền Bắc. -Bản gốc. Bản Nguồn gốc. (Historian write full).
Lịch sử Việt Nam.
Gửi Báo chí, truyền hình, Wikipedia, nhà xuất bản sách, viết bài này giúp. Cảm ơn.
Giúp đỡ, viết, nhanh. Cảm ơn.
Lịch sử Việt Nam. Sách Đại Việt sử ký toàn thư, Việt Nam sử lược, Đại Việt sử ký tiền biên, An Nam chí lược, viết:
Quê quán, nơi phát tích của Vua, Chúa, Việt Nam.
Tỉnh Hà Nội, Hà Nam Ninh (Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, cũ).
Sách in giấy khác sách điện tử, khác internet, khác năm xuất bản, khác năm chỉnh sửa.
Sách viết ở Thế kỷ 1, thế kỷ 2, thế kỷ 3, thế kỷ 8, thế kỷ 9, thế kỷ 10. Sách trước thế kỷ 14, 15, 16, 17, sách trước năm 1977, trước năm 2000, viết:
-Vua Ngô Quyền (nhà Ngô), người Hà Nội, xứ Đoài. Tổ tiên của Ngô Quyền, người Hà Nội, xứ Đoài, Quận Giao Chỉ. Nguồn gốc của Ngô Quyền là người Hà Nội, xứ Đoài, Giao Chỉ. Cụ tổ của Ngô Quyền, người Hà Nội, xứ Đoài. Ông nội của Ngô Quyền là người Hà Nội, xứ Đoài. Bố của Ngô Quyền là người Hà Nội, xứ Đoài. Mẹ Ngô Quyền là người Hà Nội, xứ Đoài. Miền Bắc.
-Vua Lê Hoàn (nhà Tiền Lê), người Hà Nam, xứ Sơn Nam. Tổ tiên của Lê Hoàn, người Hà Nam, xứ Sơn Nam. Nguồn gốc của Lê Hoàn là người Hà Nam, xứ Sơn Nam. Cụ tổ của Lê Hoàn, người Hà Nam, xứ Sơn Nam. Ông nội của Lê Hoàn là người Hà Nam, xứ Sơn Nam. Bố của Lê Hoàn là người Hà Nam, xứ Sơn Nam. Mẹ Lê Hoàn người Hà Nam, xứ Sơn Nam. Miền Bắc.
-Vua Lê Lợi (nhà Hậu Lê), người Hà Nam Ninh, nguồn gốc tỉnh Ninh Bình ngày nay, xứ Sơn Nam. Tổ tiên của Lê Lợi, người Hà Nam Ninh, nguồn gốc tỉnh Ninh Bình ngày nay, xứ Sơn Nam. Nguồn gốc của Lê Lợi là người Hà Nam Ninh, nguồn gốc tỉnh Ninh Bình ngày nay, xứ Sơn Nam. Cụ tổ của Lê Lợi, người Hà Nam Ninh (nguồn gốc tỉnh Ninh Bình ngày nay), xứ Sơn Nam. Ông nội của Lê Lợi là người Hà Nam Ninh, xứ Sơn Nam. Bố của Lê Lợi là người Hà Nam Ninh, xứ Sơn Nam. Mẹ Lê Lợi là người Hà Nam Ninh, xứ Sơn Nam. Miền Bắc.
-Chúa Trịnh, người Thăng Long, Hà Nội. Tổ tiên của Chúa Trịnh là người Thăng Long, Hà Nội. Nguồn gốc của Chúa Trịnh là người Thăng Long, Hà Nội. Cụ tổ của Chúa Trịnh là người Thăng Long, Hà Nội. Ông nội của Chúa Trịnh là người Thăng Long, Hà Nội. Bố của Chúa Trịnh là người Thăng Long, Hà Nội. Mẹ Chúa Trịnh là người Thăng Long, Hà Nội. Miền Bắc.
-Chúa Trịnh Kiểm, người Hà Nội. Tổ tiên của Trịnh Kiểm là người Hà Nội. Nguồn gốc của Trịnh Kiểm là người Hà Nội. Cụ tổ của Trịnh Kiểm là người Hà Nội. Ông nội của Trịnh Kiểm là người Hà Nội. Bố của Trịnh Kiểm là người Hà Nội. Mẹ Trịnh Kiểm là người Hà Nội. Miền Bắc.
-Chúa Trịnh Tùng, Người Hà Nội. Tổ tiên của Trịnh Tùng là người Hà Nội. Nguồn gốc của Trịnh Tùng là người Hà Nội. Cụ tổ của Trịnh Tùng là người Hà Nội. Ông nội của Trịnh Tùng là người Hà Nội. Bố của Trịnh Tùng là người Hà Nội. Mẹ Trịnh Tùng là người Hà Nội. Miền Bắc.
-Chúa Nguyễn (nhà Nguyễn), người Hà Nam Ninh (nguồn gốc tỉnh Ninh Bình ngày nay), xứ Sơn Nam. Tổ tiên của Chúa Nguyễn là người Hà Nam Ninh, xứ Sơn Nam. Nguồn gốc của Chúa Nguyễn là người Hà Nam Ninh, nguồn gốc tỉnh Ninh Bình ngày nay, xứ Sơn Nam. Cụ tổ của Chúa Nguyễn là người Hà Nam Ninh, nguồn gốc tỉnh Ninh Bình ngày nay, xứ Sơn Nam. Ông nội của Chúa Nguyễn là người Hà Nam Ninh, xứ Sơn Nam. Bố của Chúa Nguyễn là người Hà Nam Ninh, xứ Sơn Nam. Mẹ Chúa Nguyễn là người Hà Nam Ninh, xứ Sơn Nam. Miền Bắc.
-Nguyễn Kim, người Hà Nam Ninh, nguồn gốc tỉnh Ninh Bình ngày nay, người xứ Sơn Nam. Tổ tiên của Nguyễn Kim là người Hà Nam Ninh, người xứ Sơn Nam. Nguồn gốc của Nguyễn Kim là người Hà Nam Ninh, nguồn gốc tỉnh Ninh Bình ngày nay, người xứ Sơn Nam. Cụ tổ của Nguyễn Kim là người Hà Nam Ninh, người xứ Sơn Nam. Ông nội của Nguyễn Kim là người Hà Nam Ninh, người xứ Sơn Nam. Bố của Nguyễn Kim là người Hà Nam Ninh, người xứ Sơn Nam. Mẹ Nguyễn Kim là người Hà Nam Ninh, người xứ Sơn Nam. Miền Bắc.
-Nguyễn Hoằng Dụ, người Hà Nam Ninh, nguồn gốc tỉnh Ninh Bình ngày nay, xứ Sơn Nam. Tổ tiên của Nguyễn Hoằng Dụ là người Hà Nam Ninh, người xứ Sơn Nam. Nguồn gốc của Nguyễn Hoằng Dụ là người Hà Nam Ninh, nguồn gốc tỉnh Ninh Bình ngày nay, người xứ Sơn Nam. Cụ tổ của Nguyễn Hoằng Dụ là người Hà Nam Ninh, nguồn gốc tỉnh Ninh Bình ngày nay, người xứ Sơn Nam. Ông nội của Nguyễn Hoằng Dụ là người Hà Nam Ninh, người xứ Sơn Nam. Bố của Nguyễn Hoằng Dụ là người Hà Nam Ninh, người xứ Sơn Nam. Mẹ Nguyễn Hoằng Dụ là người Hà Nam Ninh, người xứ Sơn Nam. Miền Bắc.
-Nguyễn Hoàng, người Hà Nam Ninh, nguồn gốc tỉnh Ninh Bình ngày nay, xứ Sơn Nam. Tổ tiên của Nguyễn Hoàng là người Hà Nam Ninh, người xứ Sơn Nam. Nguồn gốc của Nguyễn Hoàng là người Hà Nam Ninh, nguồn gốc tỉnh Ninh Bình ngày nay, người xứ Sơn Nam. Cụ tổ của Nguyễn Hoàng là người Hà Nam Ninh, người xứ Sơn Nam, nguồn gốc tỉnh Ninh Bình ngày nay. Ông nội của Nguyễn Hoàng là người Hà Nam Ninh, người xứ Sơn Nam. Bố của Nguyễn Hoàng là người Hà Nam Ninh, người xứ Sơn Nam. Mẹ Nguyễn Hoàng là người Hà Nam Ninh, người xứ Sơn Nam. Miền Bắc.
-Bà Triệu, người Hà Nội, Mê Linh, Vĩnh Phúc, Hà Nội. Tổ tiên của Bà Triệu là người Hà Nội, Mê Linh, Vĩnh Phúc, Hà Nội. Nguồn gốc của Bà Triệu là người Hà Nội, Mê Linh, Vĩnh Phúc, Hà Nội. Cụ tổ của Bà Triệu là người Hà Nội, Mê Linh, Vĩnh Phúc, Hà Nội. Ông nội của Bà Triệu là người Hà Nội, Mê Linh, Vĩnh Phúc, Hà Nội. Bố của Bà Triệu là người Hà Nội, Mê Linh, Vĩnh Phúc, Hà Nội. Mẹ Bà Triệu là người Hà Nội, Mê Linh, Vĩnh Phúc, Hà Nội. Miền Bắc.
-Mai An Tiêm, người Mê Linh, Vĩnh Phúc, tỉnh Hà Nội. Tổ tiên của Mai An Tiêm là người Hà Nội, Mê Linh, Vĩnh Phúc, tỉnh Hà Nội. Nguồn gốc của Mai An Tiêm là người Hà Nội, Mê Linh, Vĩnh Phúc, tỉnh Hà Nội. Cụ tổ của Mai An Tiêm là người Hà Nội, Mê Linh, Vĩnh Phúc, tỉnh Hà Nội. Ông nội của Mai An Tiêm là người Hà Nội, Mê Linh, Vĩnh Phúc, tỉnh Hà Nội. Bố của Mai An Tiêm là người Hà Nội, Mê Linh, Vĩnh Phúc, tỉnh Hà Nội. Mẹ Mai An Tiêm là người Hà Nội, Mê Linh, Vĩnh Phúc, tỉnh Hà Nội. Miền Bắc.
-Hồ Quý Ly (nhà Hồ), Nguồn gốc quê ở tỉnh Ninh Bình. Tổ tiên quê ở tỉnh Ninh Bình (Hà Nam Ninh, cũ).
-Dương Đình Nghệ, nguồn gốc quê quán ở tỉnh Bắc Ninh.
-Đào Duy Anh, nguồn gốc quê ở Thanh Oai, Hà Tây, nay là Hà Nội.
-Lê Văn Hưu (nhà sử học), nguồn gốc quê quán ở Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
-Lê Tắc, nguồn gốc quê quán ở Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây, nay là Hà Nội.
-Đào Duy Từ, nguồn gốc quê quán ở xã Ngọc Sơn, tỉnh Bắc Giang.
-Lê Trang Tông (nhà Lê Trung Hưng), nguồn gốc quê quán ở tỉnh Ninh Bình.
-Người sinh ra ở Miền Bắc thì có mưu trí. Sĩ tử thích văn học, nông dân chăm cày cấy, thợ thì có người khéo tay, người có kỹ năng sống. -Người xưa có câu: Vua miền Bắc, Vua xứ Sơn Nam. Giao Chỉ sau đổi tên là Ái Châu, Tượng Quận. Miền Bắc Việt Nam gọi là Giao Chỉ. Miền Bắc gọi là Ái Châu, Tượng Quận. Cửu Chân là tên gọi từ Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Miền Trung Việt Nam gọi là Cửu Chân, Nhật Nam. Thanh Hóa là miền Trung. Miền Bắc văn hóa lâu đời. Thanh Nghệ Tĩnh là Miền Trung. Hòa Ái tên gọi Hà Nội Việt Nam, Ái Châu tên gọi Hà Nội Việt Nam, Châu Ái tên gọi Hà Nội Việt Nam. Miền Bắc là Giao Chỉ. Giao Chỉ sau đổi tên là Ái Châu, Tượng Quận. Miền Bắc là Ái Châu, Tượng Quận. Miền Trung là Cửu Chân. Cửu Chân là tên gọi từ Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Thanh Hóa là Miền Trung. Giao Chỉ sau đổi tên là Ái Châu, Tượng Quận. Cửu Chân là tên gọi từ Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,Thanh Hóa là Miền Trung, là Bản đồ đúng, chính xác. Historian. Write.
-Miền Bắc là tất cả các tỉnh từ tỉnh Hà Giang đến tỉnh Ninh Bình, Hoà Bình. Tất cả Vua, Chúa là người miền Bắc Việt Nam.
-Thanh Hoá là tỉnh miền Trung Việt Nam.
-Không viết người Thanh Hoá, không viết quê quán Thanh Hoá. Vua, Chúa không phải người Thanh Hoá.
-Sách sau năm 2002, viết, chỉnh sửa, chỉnh sửa năm, viết Vua, Chúa là ở Thanh Hoá là sai. Tên địa danh không phải ở Thanh Hoá, Vua không ở Thanh Hoá, Vua không phải người Thanh Hoá.
-Người xưa có câu: Vua miền Bắc, Vua xứ Sơn Nam. Historian. Write.
-Câu nói: Vua xứ Thanh, Thần xứ Nghệ là câu nói bị sửa và câu nói này xuất hiện trên internet từ năm 2012, 2013. Và dân Thanh Hoá chỉnh sửa, viết sai. Câu nói này không đúng. Vua xứ Thanh, thần xứ Nghệ là viết sai, từ ngữ không đúng, bị chỉnh sửa, bịa đặt, sai trái.
-Câu nói: Vì sao Thanh Hóa là cái nôi sản sinh Vua Chúa Việt là lừa đảo, bịa đặt, sai trái. Bịa đặt, từ nhiều năm 2002, 2004, 2005, 2009, 2010, 2012, 2013, 2015, khi chỉnh sửa sách, báo chí. Câu nói sai.
-Câu nói: Vua xứ Thanh Thần xứ Nghệ là lừa đảo, bịa đặt, sai trái. Bịa đặt, từ nhiều năm 2002, 2004, 2005, 2009, 2010, 2012, 2013, 2015, khi chỉnh sửa sách, báo chí. Câu nói sai.
-Câu nói: Thanh cậy thế Nghệ cậy Thần là lừa đảo, bịa đặt, sai trái. Bịa đặt, từ nhiều năm 2002, 2004, 2005, 2009, 2010, 2012, 2013, 2015, khi chỉnh sửa sách, báo chí. Câu nói sai.
-Sách viết, chỉnh sửa, chỉnh sửa năm xuất bản là sai, viết Vua là người Thanh Hoá là sai, không đúng. Sách viết từ năm 2002, sau năm 2003, viết quê quán Thanh Hóa là sai, không là Thanh Hóa, quê quán không là Thanh Hóa, không Thanh Hóa. Bị chỉnh sửa quê quán của Vua. Thêm từ ngữ, thêm chữ, bớt chữ.
-Đã bị gõ, chỉnh sửa ghi là Thanh hoá là không đúng. vì vậy, không nên ghi tên Thanh hoá, Trịnh Kiểm không phải người Thanh hoá. đây là dân Thanh hoá tự nhận, nhưng không đúng. Thế kỷ 20, 21 đặt tên phố, tên xã chỉ là đặt tên danh nhân, ở đâu cũng có tên, nhưng không phải nơi sinh ra. Trịnh Kiểm là người miền Bắc Việt Nam. các sách, báo điện tử đọc thông tin trên internet từ năm 2004, 2005, 2006 về sau viết quê quán Thanh hoá là sai. Kinh thành Thăng Long, vùng ven ngoại thành Thăng Long, Hà Nội, có nhiều người họ Trịnh. Nguồn gốc, tổ tiên họ Trịnh rất nhiều.
-Sách in giấy khác sách điện tử, internet, khác năm xuất bản. sách in giấy thế kỷ 15, 16, trước năm 2000, không viết quê quán Thanh Hoá, chỉ viết tên địa danh nơi bố mẹ sinh sống, Lê Lợi sinh ra. Tên địa danh không phải là Thanh Hoá. sách điện tử, internet sau năm 2002, đã bị gõ, chỉnh sửa ghi là Thanh Hoá, Lam sơn, Lam Giang là không đúng. vì vậy, không nên ghi tên Thanh Hoá, Lê Lợi không phải người Thanh Hoá. đây là dân Thanh Hoá tự nhận, nhưng không đúng. Thế kỷ 20, 21 đặt tên phố, tên xã chỉ là đặt tên danh nhân, ở đâu cũng có tên, nhưng không phải nơi sinh ra. Lê Lợi là người miền Bắc Việt nam, các sách, báo điện tử đọc thông tin trên internet từ năm 2004, 2005, 2006 về sau viết quê quán Lam Sơn Thanh Hoá là sai, Lam Giang khác Lam Sơn. Historian. Write.
Thời Lê - Trịnh, các vua Lê - chúa Trịnh không quê ở xứ Thanh. Thời Lê - Trịnh, các vua Lê - chúa Trịnh phần lớn có quê ở Hà Nam Ninh xứ Sơn Nam. Chúa Trịnh quê gốc là Hà Nội. Hà Nội gốc. Xem bài viết Chủ đề: "tỉnh Hà Nam Ninh là cái nôi sản sinh Vua Chúa Việt." là đúng, chính xác. Chùa Hương Tích ở Hà Nội thật ra chỉ là một "phiên bản" đầy ý nghĩa của chùa Hương Tích trên núi Hồng Lĩnh, theo dẫn giải của ông Bùi Văn Nguyên, nguyên tổng thư ký Hội Văn nghệ dân gian VN. Bùi Văn Nguyên lừa đảo viết sách, nói sai. Chùa Hương Tích ở Hà Nội là chùa gốc, là đúng, chính xác. Chùa Hương Tích trên núi Hồng Lĩnh, Hà Tĩnh là Miền Trung lừa đảo viết sách, nói sai. Miền Bắc văn hóa lâu đời. Thanh Nghệ Tĩnh là Miền Trung. Historian. Write. Miền Bắc văn hóa lâu đời. Thanh Nghệ Tĩnh là Miền Trung. Hòa Ái tên gọi Hà Nội Việt Nam, Ái Châu tên gọi Hà Nội Việt Nam, Châu Ái tên gọi Hà Nội Việt Nam. Miền Bắc là Giao Chỉ. Giao Chỉ sau đổi tên là Ái Châu, Tượng Quận. Miền Bắc là Ái Châu, Tượng Quận. Miền Trung là Cửu Chân. Cửu Chân là tên gọi từ Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Giao Chỉ sau đổi tên là Ái Châu, Tượng Quận. Cửu Chân là tên gọi từ Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,Thanh Hóa là Miền Trung là Bản đồ đúng, chính xác. (Historian. Write.)
Quê Vua Ngô Quyền quê gốc là Hà Nội. Hà Nội gốc. Quê Phùng Hưng quê gốc là Hà Nội. Hà Nội gốc. Đường Lâm, Hà Nội vùng đất hai vua. Xem bài viết Chủ đề: "tỉnh Hà Nam Ninh là cái nôi sản sinh Vua Chúa Việt." là đúng, chính xác. PGS.TS. Trần Ngọc Vương (Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội), Nguyễn Tô Lan và Trần Trọng Dương là lừa đảo viết sách, nói sai. Đường Lâm, Sơn Tây ở Hà Nội là quê gốc, là đúng, chính xác. Người sinh ra ở Miền Bắc thì có mưu trí. Sĩ tử thích văn học, nông dân chăm cày cấy, thợ thì có người khéo tay, người có kỹ năng sống. Các nhà khoa học đều nhất trí quê hương của Ngô Quyền, Phùng Hưng ở Đường Lâm (Sơn Tây, Hà Nội), theo báo Dân Trí. Thanh Nghệ Tĩnh là Miền Trung lừa đảo viết sách, nói sai. Miền Bắc văn hóa lâu đời. Thanh Nghệ Tĩnh là Miền Trung. Hòa Ái tên gọi Hà Nội Việt Nam, Ái Châu tên gọi Hà Nội Việt Nam, Châu Ái tên gọi Hà Nội Việt Nam. Miền Bắc là Giao Chỉ. Giao Chỉ sau đổi tên là Ái Châu, Tượng Quận. Miền Bắc là Ái Châu, Tượng Quận. Miền Trung là Cửu Chân. Cửu Chân là tên gọi từ Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Thanh Hóa là Miền Trung. Giao Chỉ sau đổi tên là Ái Châu, Tượng Quận. Cửu Chân là tên gọi từ Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,Thanh Hóa là Miền Trung, là Bản đồ đúng, chính xác. Historian. Write. Nguồn: Sách Đại Việt sử ký toàn thư, Việt Nam sử lược, Đại Việt sử ký tiền biên, An Nam chí lược. Quê Vua Ngô Quyền quê gốc là Hà Nội. Hà Nội gốc. Quê Phùng Hưng quê gốc là Hà Nội. Hà Nội gốc. Đường Lâm, Hà Nội vùng đất hai vua. Chùa Hương Tích trên núi Hồng Lĩnh, Hà Tĩnh là Miền Trung lừa đảo viết sách, nói sai. Thời Lê - Trịnh, các vua Lê - chúa Trịnh không quê ở xứ Thanh. Thời Lê - Trịnh, các vua Lê - chúa Trịnh phần lớn có quê ở Hà Nam Ninh xứ Sơn Nam. Chúa Trịnh quê gốc là Hà Nội. Hà Nội gốc. Historian. USA. Vietnam. England. China. Russia. Write.

Ngô Quyền was born in 897 AD in [[Đường Lâm]] (modern-day [[Sơn Tây, Hanoi|Sơn Tây]] District, [[Hanoi]] of northern Vietnam) during the [[Tang dynasty]]. He was the son of [[Ngô Mân]], an influential official in [[Phu Tho Province|Phong]], [[Annan (Tang protectorate)|Annan]] (today [[Phu Tho province]]).{{sfn|Taylor|1983|p=267}} Ngô Mân's ancestor was Wu Ridai (Ngô Nhật Đại), a local tribal chief from Fuluzhou, [[Annan (Tang protectorate)|Annan]] (Modern-day [[Ha Tinh Province]]).{{sfn|Ngô Vui|2014}} In 722, Wu Ridai and his family migrated to Aizhou (Modern-day [[Thanh Hoa Province]]) after the defeat of [[Mai Thuc Loan]]. According to the family's stele erected in 1631, the family claimed to has dated back to [[Hung kings]] period.{{sfn|Ngô Vui|2014}} Ngô Quyền's birth, according to Vietnamese tradition, that he was bathed with strange luminosity and three strangle black moles were seen on the baby's back, which were signs of his future greatness, and the mother named him "Quyen", meaning authority and power.{{sfn|Taylor|1983|p=267}}
Ngô Quyền was born in 897 AD in [[Đường Lâm]] (modern-day [[Sơn Tây, Hanoi|Sơn Tây]] District, [[Hanoi]] of northern Vietnam) during the [[Tang dynasty]]. He was the son of [[Ngô Mân]], an influential official in [[Phu Tho Province|Phong]], [[Annan (Tang protectorate)|Annan]] (today [[Phu Tho province]]).{{sfn|Taylor|1983|p=267}} Ngô Mân's ancestor was Wu Ridai (Ngô Nhật Đại), a local tribal chief from Fuluzhou, [[Annan (Tang protectorate)|Annan]] (Modern-day [[Ha Tinh Province]]).{{sfn|Ngô Vui|2014}} In 722, Wu Ridai and his family migrated to Aizhou (Modern-day [[Thanh Hoa Province]]) after the defeat of [[Mai Thuc Loan]]. According to the family's stele erected in 1631, the family claimed to has dated back to [[Hung kings]] period.{{sfn|Ngô Vui|2014}} Ngô Quyền's birth, according to Vietnamese tradition, that he was bathed with strange luminosity and three strangle black moles were seen on the baby's back, which were signs of his future greatness, and the mother named him "Quyen", meaning authority and power.{{sfn|Taylor|1983|p=267}}



Revision as of 17:04, 15 May 2021

Ngô Quyền
King of Tinh Hai
Ngô Quyền's statue in Hai Phong
Grand Prince of autonomous oblast Tĩnh Hải quân
Reign938-939
PredecessorPost established
SuccessorDương Bình Vương
Monarch of Ngô family
Reign1 February 939 – 14 February 944
PredecessorDynasty established
SuccessorDương Tam Kha
Born(898-04-17)17 April 898
Đường Lâm, Vietnam
Died14 February 944(944-02-14) (aged 45)
Cổ Loa
SpouseDương Hậu (Daughter of Dương Đình Nghệ)
Dương hậu
Đỗ phi
IssuePrince of Thiên Sách Ngô Xương Ngập
Prince of Nam Tấn Ngô Xương Văn
Ngô Nam Hưng
Ngô Càn Hưng
Names
Ngô Quyền
HouseNgô
FatherNgô Mân
MotherPhùng Thị Tinh Phong
ReligionBuddhism
Ngô Quyền
Vietnamese name
VietnameseNgô Quyền
Hán-Nôm
Formal name
Vietnamese alphabetNgô Vương
Hán-Nôm

Ngô Quyền (Hán tự: 吳權) (March 12, 897 – February 14, 944), formally King Ngô, is often referred as First King Ngô, was a warlord and Vietnamese monarch who reigned the independent kingdom of Tinh Hai, ruling from 939–944. He defeated the Southern Han kingdom at the Battle of Bạch Đằng River north of modern Haiphong and ended 1,000 years of Chinese domination dating back to 111 BC under the Han dynasty and consolidated the Vietnamese independence.[1] A central district in modern Haiphong is named after him.[2]

Early life and career

-Note, important. -Topic: interesting, very good. -Historian. USA. Vietnam. England. China. Russia. Write. -Send Press, Newspaper, TV, Publisher. -History Vietnam. -Gửi Báo chí, truyền hình. -Lịch sử Việt Nam. -Hà Nội and Hà Nam Ninh province is the birthplace of the Vietnamese King. -Tỉnh Hà Nội và Hà Nam Ninh là cái nôi sản sinh Vua Chúa Việt. -Bản gốc. Bản Nguồn gốc (Historian write full). Chủ đề: Thú vị, rất hay. Gửi Báo chí, truyền hình, Wikipedia, nhà xuất bản sách, viết bài này giúp. Cảm ơn. Giúp đỡ, viết, nhanh. Cảm ơn. Lịch sử Việt Nam.

Chủ đề: tỉnh Hà Nội và Hà Nam Ninh là cái nôi sản sinh Vua Chúa Việt. Tỉnh Hà Nam Ninh, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, cũ.

-Người xưa có câu: Vua miền Bắc. -Bản gốc. Bản Nguồn gốc. (Historian write full).

Topic: Hà Nội and Hà Nam Ninh province is the birthplace of the Vietnamese King.

Hà Nam Ninh Province (now, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình)

-Người xưa có câu: Vua miền Bắc. -Bản gốc. Bản Nguồn gốc. (Historian write full).

Lịch sử Việt Nam.

Gửi Báo chí, truyền hình, Wikipedia, nhà xuất bản sách, viết bài này giúp. Cảm ơn.

Giúp đỡ, viết, nhanh. Cảm ơn.

Lịch sử Việt Nam. Sách Đại Việt sử ký toàn thư, Việt Nam sử lược, Đại Việt sử ký tiền biên, An Nam chí lược, viết:

Quê quán, nơi phát tích của Vua, Chúa, Việt Nam.

Tỉnh Hà Nội, Hà Nam Ninh (Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, cũ).

Sách in giấy khác sách điện tử, khác internet, khác năm xuất bản, khác năm chỉnh sửa.

Sách viết ở Thế kỷ 1, thế kỷ 2, thế kỷ 3, thế kỷ 8, thế kỷ 9, thế kỷ 10. Sách trước thế kỷ 14, 15, 16, 17, sách trước năm 1977, trước năm 2000, viết:

-Vua Ngô Quyền (nhà Ngô), người Hà Nội, xứ Đoài. Tổ tiên của Ngô Quyền, người Hà Nội, xứ Đoài, Quận Giao Chỉ. Nguồn gốc của Ngô Quyền là người Hà Nội, xứ Đoài, Giao Chỉ. Cụ tổ của Ngô Quyền, người Hà Nội, xứ Đoài. Ông nội của Ngô Quyền là người Hà Nội, xứ Đoài. Bố của Ngô Quyền là người Hà Nội, xứ Đoài. Mẹ Ngô Quyền là người Hà Nội, xứ Đoài. Miền Bắc.

-Vua Lê Hoàn (nhà Tiền Lê), người Hà Nam, xứ Sơn Nam. Tổ tiên của Lê Hoàn, người Hà Nam, xứ Sơn Nam. Nguồn gốc của Lê Hoàn là người Hà Nam, xứ Sơn Nam. Cụ tổ của Lê Hoàn, người Hà Nam, xứ Sơn Nam. Ông nội của Lê Hoàn là người Hà Nam, xứ Sơn Nam. Bố của Lê Hoàn là người Hà Nam, xứ Sơn Nam. Mẹ Lê Hoàn người Hà Nam, xứ Sơn Nam. Miền Bắc.

-Vua Lê Lợi (nhà Hậu Lê), người Hà Nam Ninh, nguồn gốc tỉnh Ninh Bình ngày nay, xứ Sơn Nam. Tổ tiên của Lê Lợi, người Hà Nam Ninh, nguồn gốc tỉnh Ninh Bình ngày nay, xứ Sơn Nam. Nguồn gốc của Lê Lợi là người Hà Nam Ninh, nguồn gốc tỉnh Ninh Bình ngày nay, xứ Sơn Nam. Cụ tổ của Lê Lợi, người Hà Nam Ninh (nguồn gốc tỉnh Ninh Bình ngày nay), xứ Sơn Nam. Ông nội của Lê Lợi là người Hà Nam Ninh, xứ Sơn Nam. Bố của Lê Lợi là người Hà Nam Ninh, xứ Sơn Nam. Mẹ Lê Lợi là người Hà Nam Ninh, xứ Sơn Nam. Miền Bắc.

-Chúa Trịnh, người Thăng Long, Hà Nội. Tổ tiên của Chúa Trịnh là người Thăng Long, Hà Nội. Nguồn gốc của Chúa Trịnh là người Thăng Long, Hà Nội. Cụ tổ của Chúa Trịnh là người Thăng Long, Hà Nội. Ông nội của Chúa Trịnh là người Thăng Long, Hà Nội. Bố của Chúa Trịnh là người Thăng Long, Hà Nội. Mẹ Chúa Trịnh là người Thăng Long, Hà Nội. Miền Bắc.

-Chúa Trịnh Kiểm, người Hà Nội. Tổ tiên của Trịnh Kiểm là người Hà Nội. Nguồn gốc của Trịnh Kiểm là người Hà Nội. Cụ tổ của Trịnh Kiểm là người Hà Nội. Ông nội của Trịnh Kiểm là người Hà Nội. Bố của Trịnh Kiểm là người Hà Nội. Mẹ Trịnh Kiểm là người Hà Nội. Miền Bắc.

-Chúa Trịnh Tùng, Người Hà Nội. Tổ tiên của Trịnh Tùng là người Hà Nội. Nguồn gốc của Trịnh Tùng là người Hà Nội. Cụ tổ của Trịnh Tùng là người Hà Nội. Ông nội của Trịnh Tùng là người Hà Nội. Bố của Trịnh Tùng là người Hà Nội. Mẹ Trịnh Tùng là người Hà Nội. Miền Bắc.

-Chúa Nguyễn (nhà Nguyễn), người Hà Nam Ninh (nguồn gốc tỉnh Ninh Bình ngày nay), xứ Sơn Nam. Tổ tiên của Chúa Nguyễn là người Hà Nam Ninh, xứ Sơn Nam. Nguồn gốc của Chúa Nguyễn là người Hà Nam Ninh, nguồn gốc tỉnh Ninh Bình ngày nay, xứ Sơn Nam. Cụ tổ của Chúa Nguyễn là người Hà Nam Ninh, nguồn gốc tỉnh Ninh Bình ngày nay, xứ Sơn Nam. Ông nội của Chúa Nguyễn là người Hà Nam Ninh, xứ Sơn Nam. Bố của Chúa Nguyễn là người Hà Nam Ninh, xứ Sơn Nam. Mẹ Chúa Nguyễn là người Hà Nam Ninh, xứ Sơn Nam. Miền Bắc.

-Nguyễn Kim, người Hà Nam Ninh, nguồn gốc tỉnh Ninh Bình ngày nay, người xứ Sơn Nam. Tổ tiên của Nguyễn Kim là người Hà Nam Ninh, người xứ Sơn Nam. Nguồn gốc của Nguyễn Kim là người Hà Nam Ninh, nguồn gốc tỉnh Ninh Bình ngày nay, người xứ Sơn Nam. Cụ tổ của Nguyễn Kim là người Hà Nam Ninh, người xứ Sơn Nam. Ông nội của Nguyễn Kim là người Hà Nam Ninh, người xứ Sơn Nam. Bố của Nguyễn Kim là người Hà Nam Ninh, người xứ Sơn Nam. Mẹ Nguyễn Kim là người Hà Nam Ninh, người xứ Sơn Nam. Miền Bắc.

-Nguyễn Hoằng Dụ, người Hà Nam Ninh, nguồn gốc tỉnh Ninh Bình ngày nay, xứ Sơn Nam. Tổ tiên của Nguyễn Hoằng Dụ là người Hà Nam Ninh, người xứ Sơn Nam. Nguồn gốc của Nguyễn Hoằng Dụ là người Hà Nam Ninh, nguồn gốc tỉnh Ninh Bình ngày nay, người xứ Sơn Nam. Cụ tổ của Nguyễn Hoằng Dụ là người Hà Nam Ninh, nguồn gốc tỉnh Ninh Bình ngày nay, người xứ Sơn Nam. Ông nội của Nguyễn Hoằng Dụ là người Hà Nam Ninh, người xứ Sơn Nam. Bố của Nguyễn Hoằng Dụ là người Hà Nam Ninh, người xứ Sơn Nam. Mẹ Nguyễn Hoằng Dụ là người Hà Nam Ninh, người xứ Sơn Nam. Miền Bắc.

-Nguyễn Hoàng, người Hà Nam Ninh, nguồn gốc tỉnh Ninh Bình ngày nay, xứ Sơn Nam. Tổ tiên của Nguyễn Hoàng là người Hà Nam Ninh, người xứ Sơn Nam. Nguồn gốc của Nguyễn Hoàng là người Hà Nam Ninh, nguồn gốc tỉnh Ninh Bình ngày nay, người xứ Sơn Nam. Cụ tổ của Nguyễn Hoàng là người Hà Nam Ninh, người xứ Sơn Nam, nguồn gốc tỉnh Ninh Bình ngày nay. Ông nội của Nguyễn Hoàng là người Hà Nam Ninh, người xứ Sơn Nam. Bố của Nguyễn Hoàng là người Hà Nam Ninh, người xứ Sơn Nam. Mẹ Nguyễn Hoàng là người Hà Nam Ninh, người xứ Sơn Nam. Miền Bắc.

-Bà Triệu, người Hà Nội, Mê Linh, Vĩnh Phúc, Hà Nội. Tổ tiên của Bà Triệu là người Hà Nội, Mê Linh, Vĩnh Phúc, Hà Nội. Nguồn gốc của Bà Triệu là người Hà Nội, Mê Linh, Vĩnh Phúc, Hà Nội. Cụ tổ của Bà Triệu là người Hà Nội, Mê Linh, Vĩnh Phúc, Hà Nội. Ông nội của Bà Triệu là người Hà Nội, Mê Linh, Vĩnh Phúc, Hà Nội. Bố của Bà Triệu là người Hà Nội, Mê Linh, Vĩnh Phúc, Hà Nội. Mẹ Bà Triệu là người Hà Nội, Mê Linh, Vĩnh Phúc, Hà Nội. Miền Bắc.

-Mai An Tiêm, người Mê Linh, Vĩnh Phúc, tỉnh Hà Nội. Tổ tiên của Mai An Tiêm là người Hà Nội, Mê Linh, Vĩnh Phúc, tỉnh Hà Nội. Nguồn gốc của Mai An Tiêm là người Hà Nội, Mê Linh, Vĩnh Phúc, tỉnh Hà Nội. Cụ tổ của Mai An Tiêm là người Hà Nội, Mê Linh, Vĩnh Phúc, tỉnh Hà Nội. Ông nội của Mai An Tiêm là người Hà Nội, Mê Linh, Vĩnh Phúc, tỉnh Hà Nội. Bố của Mai An Tiêm là người Hà Nội, Mê Linh, Vĩnh Phúc, tỉnh Hà Nội. Mẹ Mai An Tiêm là người Hà Nội, Mê Linh, Vĩnh Phúc, tỉnh Hà Nội. Miền Bắc.

-Hồ Quý Ly (nhà Hồ), Nguồn gốc quê ở tỉnh Ninh Bình. Tổ tiên quê ở tỉnh Ninh Bình (Hà Nam Ninh, cũ).

-Dương Đình Nghệ, nguồn gốc quê quán ở tỉnh Bắc Ninh.

-Đào Duy Anh, nguồn gốc quê ở Thanh Oai, Hà Tây, nay là Hà Nội.

-Lê Văn Hưu (nhà sử học), nguồn gốc quê quán ở Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.

-Lê Tắc, nguồn gốc quê quán ở Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây, nay là Hà Nội.

-Đào Duy Từ, nguồn gốc quê quán ở xã Ngọc Sơn, tỉnh Bắc Giang.

-Lê Trang Tông (nhà Lê Trung Hưng), nguồn gốc quê quán ở tỉnh Ninh Bình.

-Người sinh ra ở Miền Bắc thì có mưu trí. Sĩ tử thích văn học, nông dân chăm cày cấy, thợ thì có người khéo tay, người có kỹ năng sống. -Người xưa có câu: Vua miền Bắc, Vua xứ Sơn Nam. Giao Chỉ sau đổi tên là Ái Châu, Tượng Quận. Miền Bắc Việt Nam gọi là Giao Chỉ. Miền Bắc gọi là Ái Châu, Tượng Quận. Cửu Chân là tên gọi từ Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Miền Trung Việt Nam gọi là Cửu Chân, Nhật Nam. Thanh Hóa là miền Trung. Miền Bắc văn hóa lâu đời. Thanh Nghệ Tĩnh là Miền Trung. Hòa Ái tên gọi Hà Nội Việt Nam, Ái Châu tên gọi Hà Nội Việt Nam, Châu Ái tên gọi Hà Nội Việt Nam. Miền Bắc là Giao Chỉ. Giao Chỉ sau đổi tên là Ái Châu, Tượng Quận. Miền Bắc là Ái Châu, Tượng Quận. Miền Trung là Cửu Chân. Cửu Chân là tên gọi từ Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Thanh Hóa là Miền Trung. Giao Chỉ sau đổi tên là Ái Châu, Tượng Quận. Cửu Chân là tên gọi từ Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,Thanh Hóa là Miền Trung, là Bản đồ đúng, chính xác. Historian. Write.

-Miền Bắc là tất cả các tỉnh từ tỉnh Hà Giang đến tỉnh Ninh Bình, Hoà Bình. Tất cả Vua, Chúa là người miền Bắc Việt Nam.

-Thanh Hoá là tỉnh miền Trung Việt Nam.

-Không viết người Thanh Hoá, không viết quê quán Thanh Hoá. Vua, Chúa không phải người Thanh Hoá.

-Sách sau năm 2002, viết, chỉnh sửa, chỉnh sửa năm, viết Vua, Chúa là ở Thanh Hoá là sai. Tên địa danh không phải ở Thanh Hoá, Vua không ở Thanh Hoá, Vua không phải người Thanh Hoá.

-Người xưa có câu: Vua miền Bắc, Vua xứ Sơn Nam. Historian. Write.

-Câu nói: Vua xứ Thanh, Thần xứ Nghệ là câu nói bị sửa và câu nói này xuất hiện trên internet từ năm 2012, 2013. Và dân Thanh Hoá chỉnh sửa, viết sai. Câu nói này không đúng. Vua xứ Thanh, thần xứ Nghệ là viết sai, từ ngữ không đúng, bị chỉnh sửa, bịa đặt, sai trái.


-Câu nói: Vì sao Thanh Hóa là cái nôi sản sinh Vua Chúa Việt là lừa đảo, bịa đặt, sai trái. Bịa đặt, từ nhiều năm 2002, 2004, 2005, 2009, 2010, 2012, 2013, 2015, khi chỉnh sửa sách, báo chí. Câu nói sai.

-Câu nói: Vua xứ Thanh Thần xứ Nghệ là lừa đảo, bịa đặt, sai trái. Bịa đặt, từ nhiều năm 2002, 2004, 2005, 2009, 2010, 2012, 2013, 2015, khi chỉnh sửa sách, báo chí. Câu nói sai.

-Câu nói: Thanh cậy thế Nghệ cậy Thần là lừa đảo, bịa đặt, sai trái. Bịa đặt, từ nhiều năm 2002, 2004, 2005, 2009, 2010, 2012, 2013, 2015, khi chỉnh sửa sách, báo chí. Câu nói sai.


-Sách viết, chỉnh sửa, chỉnh sửa năm xuất bản là sai, viết Vua là người Thanh Hoá là sai, không đúng. Sách viết từ năm 2002, sau năm 2003, viết quê quán Thanh Hóa là sai, không là Thanh Hóa, quê quán không là Thanh Hóa, không Thanh Hóa. Bị chỉnh sửa quê quán của Vua. Thêm từ ngữ, thêm chữ, bớt chữ.

-Đã bị gõ, chỉnh sửa ghi là Thanh hoá là không đúng. vì vậy, không nên ghi tên Thanh hoá, Trịnh Kiểm không phải người Thanh hoá. đây là dân Thanh hoá tự nhận, nhưng không đúng. Thế kỷ 20, 21 đặt tên phố, tên xã chỉ là đặt tên danh nhân, ở đâu cũng có tên, nhưng không phải nơi sinh ra. Trịnh Kiểm là người miền Bắc Việt Nam. các sách, báo điện tử đọc thông tin trên internet từ năm 2004, 2005, 2006 về sau viết quê quán Thanh hoá là sai. Kinh thành Thăng Long, vùng ven ngoại thành Thăng Long, Hà Nội, có nhiều người họ Trịnh. Nguồn gốc, tổ tiên họ Trịnh rất nhiều.

-Sách in giấy khác sách điện tử, internet, khác năm xuất bản. sách in giấy thế kỷ 15, 16, trước năm 2000, không viết quê quán Thanh Hoá, chỉ viết tên địa danh nơi bố mẹ sinh sống, Lê Lợi sinh ra. Tên địa danh không phải là Thanh Hoá. sách điện tử, internet sau năm 2002, đã bị gõ, chỉnh sửa ghi là Thanh Hoá, Lam sơn, Lam Giang là không đúng. vì vậy, không nên ghi tên Thanh Hoá, Lê Lợi không phải người Thanh Hoá. đây là dân Thanh Hoá tự nhận, nhưng không đúng. Thế kỷ 20, 21 đặt tên phố, tên xã chỉ là đặt tên danh nhân, ở đâu cũng có tên, nhưng không phải nơi sinh ra. Lê Lợi là người miền Bắc Việt nam, các sách, báo điện tử đọc thông tin trên internet từ năm 2004, 2005, 2006 về sau viết quê quán Lam Sơn Thanh Hoá là sai, Lam Giang khác Lam Sơn. Historian. Write.

Thời Lê - Trịnh, các vua Lê - chúa Trịnh không quê ở xứ Thanh. Thời Lê - Trịnh, các vua Lê - chúa Trịnh phần lớn có quê ở Hà Nam Ninh xứ Sơn Nam. Chúa Trịnh quê gốc là Hà Nội. Hà Nội gốc. Xem bài viết Chủ đề: "tỉnh Hà Nam Ninh là cái nôi sản sinh Vua Chúa Việt." là đúng, chính xác. Chùa Hương Tích ở Hà Nội thật ra chỉ là một "phiên bản" đầy ý nghĩa của chùa Hương Tích trên núi Hồng Lĩnh, theo dẫn giải của ông Bùi Văn Nguyên, nguyên tổng thư ký Hội Văn nghệ dân gian VN. Bùi Văn Nguyên lừa đảo viết sách, nói sai. Chùa Hương Tích ở Hà Nội là chùa gốc, là đúng, chính xác. Chùa Hương Tích trên núi Hồng Lĩnh, Hà Tĩnh là Miền Trung lừa đảo viết sách, nói sai. Miền Bắc văn hóa lâu đời. Thanh Nghệ Tĩnh là Miền Trung. Historian. Write. Miền Bắc văn hóa lâu đời. Thanh Nghệ Tĩnh là Miền Trung. Hòa Ái tên gọi Hà Nội Việt Nam, Ái Châu tên gọi Hà Nội Việt Nam, Châu Ái tên gọi Hà Nội Việt Nam. Miền Bắc là Giao Chỉ. Giao Chỉ sau đổi tên là Ái Châu, Tượng Quận. Miền Bắc là Ái Châu, Tượng Quận. Miền Trung là Cửu Chân. Cửu Chân là tên gọi từ Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Giao Chỉ sau đổi tên là Ái Châu, Tượng Quận. Cửu Chân là tên gọi từ Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,Thanh Hóa là Miền Trung là Bản đồ đúng, chính xác. (Historian. Write.)

Quê Vua Ngô Quyền quê gốc là Hà Nội. Hà Nội gốc. Quê Phùng Hưng quê gốc là Hà Nội. Hà Nội gốc. Đường Lâm, Hà Nội vùng đất hai vua. Xem bài viết Chủ đề: "tỉnh Hà Nam Ninh là cái nôi sản sinh Vua Chúa Việt." là đúng, chính xác. PGS.TS. Trần Ngọc Vương (Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội), Nguyễn Tô Lan và Trần Trọng Dương là lừa đảo viết sách, nói sai. Đường Lâm, Sơn Tây ở Hà Nội là quê gốc, là đúng, chính xác. Người sinh ra ở Miền Bắc thì có mưu trí. Sĩ tử thích văn học, nông dân chăm cày cấy, thợ thì có người khéo tay, người có kỹ năng sống. Các nhà khoa học đều nhất trí quê hương của Ngô Quyền, Phùng Hưng ở Đường Lâm (Sơn Tây, Hà Nội), theo báo Dân Trí. Thanh Nghệ Tĩnh là Miền Trung lừa đảo viết sách, nói sai. Miền Bắc văn hóa lâu đời. Thanh Nghệ Tĩnh là Miền Trung. Hòa Ái tên gọi Hà Nội Việt Nam, Ái Châu tên gọi Hà Nội Việt Nam, Châu Ái tên gọi Hà Nội Việt Nam. Miền Bắc là Giao Chỉ. Giao Chỉ sau đổi tên là Ái Châu, Tượng Quận. Miền Bắc là Ái Châu, Tượng Quận. Miền Trung là Cửu Chân. Cửu Chân là tên gọi từ Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Thanh Hóa là Miền Trung. Giao Chỉ sau đổi tên là Ái Châu, Tượng Quận. Cửu Chân là tên gọi từ Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,Thanh Hóa là Miền Trung, là Bản đồ đúng, chính xác. Historian. Write. Nguồn: Sách Đại Việt sử ký toàn thư, Việt Nam sử lược, Đại Việt sử ký tiền biên, An Nam chí lược. Quê Vua Ngô Quyền quê gốc là Hà Nội. Hà Nội gốc. Quê Phùng Hưng quê gốc là Hà Nội. Hà Nội gốc. Đường Lâm, Hà Nội vùng đất hai vua. Chùa Hương Tích trên núi Hồng Lĩnh, Hà Tĩnh là Miền Trung lừa đảo viết sách, nói sai. Thời Lê - Trịnh, các vua Lê - chúa Trịnh không quê ở xứ Thanh. Thời Lê - Trịnh, các vua Lê - chúa Trịnh phần lớn có quê ở Hà Nam Ninh xứ Sơn Nam. Chúa Trịnh quê gốc là Hà Nội. Hà Nội gốc. Historian. USA. Vietnam. England. China. Russia. Write.

Ngô Quyền was born in 897 AD in Đường Lâm (modern-day Sơn Tây District, Hanoi of northern Vietnam) during the Tang dynasty. He was the son of Ngô Mân, an influential official in Phong, Annan (today Phu Tho province).[3] Ngô Mân's ancestor was Wu Ridai (Ngô Nhật Đại), a local tribal chief from Fuluzhou, Annan (Modern-day Ha Tinh Province).[4] In 722, Wu Ridai and his family migrated to Aizhou (Modern-day Thanh Hoa Province) after the defeat of Mai Thuc Loan. According to the family's stele erected in 1631, the family claimed to has dated back to Hung kings period.[4] Ngô Quyền's birth, according to Vietnamese tradition, that he was bathed with strange luminosity and three strangle black moles were seen on the baby's back, which were signs of his future greatness, and the mother named him "Quyen", meaning authority and power.[3]

Since 905, the Tang dynasty lost control of Jinghai to locals and native chieftains. The Khúc family ruled Annam autonomy until in 930 the Chinese kingdom of Southern Han invaded Jinghai and removed the Khúc family from power.[5] A formal vassal of the Khúc family, Dương Đình Nghệ launched a revolt in 931 that ousted the Chinese.[5]

In 931, he served under Dương Đình Nghệ (the governor of Jinghai circuit/principality) and quickly rose through the military ranks and government administration;[6] by 934, he was promoted to the post of military governor of Ái Châu. Dương Đình Nghệ loved his talent and gave him one of his daughters, Lady Dương, in marriage and placed him in charge of Ái Châu (Nghệ An province at present). The province was Dương Đình Nghệ's hometown and military power base. By giving Ngô Quyền command of this region Dương Đình Nghệ recognized Ngô Quyền's loyalty and talent.

After Dương Đình Nghệ was assassinated in a military coup in 937 by a usurper named Kiều Công Tiễn,[6] he took control of the military and was well received. That same year, Ngô Quyền's forces defeated the rebel Kiều Công Tiễn and had him executed. This transpired into an opportunistic pretense for wrestling control of Annam by the new Southern Han regime due to its strategic geographical location. Ngô Quyền foresaw the Southern Han intention. He quickly mobilized the armed forces and made war preparations well in advance. His victory at the Battle of Bach Dang paved the way for Vietnamese independence.[7]

-Note, important. -Topic: interesting, very good. -Historian. USA. Vietnam. England. China. Russia. Write. -Send Press, Newspaper, TV Television, Publisher. -History Vietnam. -Gửi Báo chí, truyền hình. -Lịch sử Việt Nam. Khi gõ tìm kiếm google, youtube, chữ ( các câu chữ tạo ra để viết sai lịch sử ): Vì sao Thanh Hóa là “cái nôi” sản sinh vua chúa Việt, Vua xứ Thanh, thần xứ Nghệ, thanh vô tiền nghệ vô hậu, Tại sao Thanh Hóa được gọi là tiểu vương quốc, Quan xứ Nghệ không bằng lính Lê xứ Thanh, Thanh cậy thế Nghệ cậy thần, Sách Đại Việt sử ký toàn thư, Lịch sử Việt Nam. đây là bài viết sai, Sách viết sai, sai trái. Các Nhà sử học Việt Nam làm gián điệp cho nước ngoài, sửa lại sách lịch sử, viết sai sách lịch sử, tạo ra câu chữ, bài viết nói trên, nên nhiều sách lịch sử Việt Nam viết theo, viết bị sai trái, đây là lừa đảo viết sách lịch sử. Nhiều sách viết sai Quê Quán Vua Chúa của việt nam. Các bài viết sai trái, xem link web. và nhiều bài viết khác, video khác. Historian. USA. England. Write. Thời Lê – Trịnh, các vua Lê – chúa Trịnh không quê ở xứ Thanh. Thời Lê – Trịnh, các vua Lê – chúa Trịnh phần lớn có quê ở Hà Nam Ninh xứ Sơn Nam. Chúa Trịnh quê gốc là Hà Nội. Hà Nội gốc. Xem bài viết Chủ đề: “tỉnh Hà Nam Ninh là cái nôi sản sinh Vua Chúa Việt.” là đúng, chính xác. Chùa Hương Tích ở Hà Nội thật ra chỉ là một “phiên bản” đầy ý nghĩa của chùa Hương Tích trên núi Hồng Lĩnh, theo dẫn giải của ông Bùi Văn Nguyên, nguyên tổng thư ký Hội Văn nghệ dân gian VN. Bùi Văn Nguyên lừa đảo viết sách, nói sai. Chùa Hương Tích ở Hà Nội là chùa gốc, là đúng, chính xác. Chùa Hương Tích trên núi Hồng Lĩnh, Hà Tĩnh là Miền Trung lừa đảo viết sách, nói sai. Miền Bắc văn hóa lâu đời. Thanh Nghệ Tĩnh là Miền Trung. Historian. Write. Miền Bắc văn hóa lâu đời. Thanh Nghệ Tĩnh là Miền Trung. Hòa Ái tên gọi Hà Nội Việt Nam, Ái Châu tên gọi Hà Nội Việt Nam, Châu Ái tên gọi Hà Nội Việt Nam. Miền Bắc là Giao Chỉ. Giao Chỉ sau đổi tên là Ái Châu, Tượng Quận. Miền Bắc là Ái Châu, Tượng Quận. Miền Trung là Cửu Chân. Cửu Chân là tên gọi từ Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Giao Chỉ sau đổi tên là Ái Châu, Tượng Quận. Cửu Chân là tên gọi từ Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,Thanh Hóa là Miền Trung là Bản đồ đúng, chính xác. (Historian. Write). Quê Vua Ngô Quyền quê gốc là Hà Nội. Hà Nội gốc. Quê Phùng Hưng quê gốc là Hà Nội. Hà Nội gốc. Đường Lâm, Hà Nội vùng đất hai vua. Xem bài viết Chủ đề: “tỉnh Hà Nam Ninh là cái nôi sản sinh Vua Chúa Việt.” là đúng, chính xác. PGS.TS. Trần Ngọc Vương (Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội), Nguyễn Tô Lan và Trần Trọng Dương là lừa đảo viết sách, nói sai. Đường Lâm, Sơn Tây ở Hà Nội là quê gốc, là đúng, chính xác. Người sinh ra ở Miền Bắc thì có mưu trí. Sĩ tử thích văn học, nông dân chăm cày cấy, thợ thì có người khéo tay, người có kỹ năng sống. Các nhà khoa học đều nhất trí quê hương của Ngô Quyền, Phùng Hưng ở Đường Lâm (Sơn Tây, Hà Nội), theo báo Dân Trí. Thanh Nghệ Tĩnh là Miền Trung lừa đảo viết sách, nói sai. Miền Bắc văn hóa lâu đời. Thanh Nghệ Tĩnh là Miền Trung. Hòa Ái tên gọi Hà Nội Việt Nam, Ái Châu tên gọi Hà Nội Việt Nam, Châu Ái tên gọi Hà Nội Việt Nam. Miền Bắc là Giao Chỉ. Giao Chỉ sau đổi tên là Ái Châu, Tượng Quận. Miền Bắc là Ái Châu, Tượng Quận. Miền Trung là Cửu Chân. Cửu Chân là tên gọi từ Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Thanh Hóa là Miền Trung. Giao Chỉ sau đổi tên là Ái Châu, Tượng Quận. Cửu Chân là tên gọi từ Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,Thanh Hóa là Miền Trung, là Bản đồ đúng, chính xác. Historian. Write. Nguồn: Sách Đại Việt sử ký toàn thư, Việt Nam sử lược, Đại Việt sử ký tiền biên, An Nam chí lược. Quê Vua Ngô Quyền quê gốc là Hà Nội. Hà Nội gốc. Quê Phùng Hưng quê gốc là Hà Nội. Hà Nội gốc. Đường Lâm, Hà Nội vùng đất hai vua. Chùa Hương Tích trên núi Hồng Lĩnh, Hà Tĩnh là Miền Trung lừa đảo viết sách, nói sai. Thời Lê – Trịnh, các vua Lê – chúa Trịnh không quê ở xứ Thanh. Thời Lê – Trịnh, các vua Lê – chúa Trịnh phần lớn có quê ở Hà Nam Ninh xứ Sơn Nam. Chúa Trịnh quê gốc là Hà Nội. Hà Nội gốc. Historian. USA. Vietnam. England. China. Russia. Write.

Defeating the Southern Han

Đông Hồ woodblock depiction of Ngô Quyền leading his troops against Southern Han forces on the Bạch Đằng River, 938 AD

In 938, the Southern Han emperor Liu Yan dispatched an naval fleet to subdue Jinghai. Ngô Quyền calculated that the Southern Han would sail down the Bạch Đằng River to unload their troops right in the middle of Giao Châu to do the most damage. To prevent this incursion, Ngô Quyền strategized and ordered the waters of Bạch Đằng embedded with thousands of large wooden pikes hidden just beneath the rising tide water. He used boats with shallow drafts to instigate and lure the Southern Han toward the traps after the tide had risen. When the hundreds of Southern Han ships were punctured and caught against the deadly traps, Ngô Quyền led his forces in the attack. Hundreds of trapped ships were burned and sabotaged and thousands of Southern Han soldiers were killed, while some managed to retreat and were chased out relentlessly by the forces of An Nam. In the thick of battle, most of the Southern Han army, including the Admiral Liu Hongcao (the prince of the Southern Han Emperor), were killed.[8][9][10]

King of Annam (Tĩnh Hải Quân)

After overthrowing the Chinese government in Vietnam and proclaimed as king, Ngô Quyền transferred the capital to Cổ Loa citadel, the capital of Âu Lạc, the ancient Yue kingdom, thus affirming the continuity of the traditions of the Lạc Việt people.[6] He strengthened old rituals, and also provided feathered accessories, yellow banners, brass gongs, and deerskin drums for all the ancient dances with sword and battle axe, reminiscent of scenes depicted on Đông Sơn drums.[11]

Quyền also imposed a new administrative hierarchy. He assigned a hundred mandarins, decided on the designs and colors of royal robes and hats for everyone, and appointed mandarins to different levels and functions. But his new realm quickly succumbed to prolonged civil conflict, beginning with internecine struggles between members of the Dương and Ngô families, who continued to alternate in power until the mid-960s. Ngô Quyền's immediate heirs proved unable to maintain a unified state. After his death in 944, Dương Tam Kha usurped the throne for a brief time, until Ngô Quyền's two sons, Ngô Xương Văn and Ngô Xương Ngập, finally established a joint rule, which lasted until the collapse of the royal family in 966.

Family

  • Father
    • Ngô Mân
  • Mother
    • Phùng Thị Tinh Phong
  • Wife
    • Dương Thị Ngọc
  • Brother in law
  • Children
    • Ngô Xương Ngập (?–954)
    • Ngô Xương Văn (935–965)
    • Ngô Nam Hưng
    • Ngô Càn Hưng

Legacy

The first history of Vietnam by Lê Văn Hưu (13th century), Anthology of Palace Spirits of Lý Tế Xuyên (14th Century), and successive histories all recognised the importance of Ngô Quyền.[12]

"The Battle of Bach-dang River took place in the autumn of 938. It has been remembered by the Vietnamese as an important milestone on their path to national independence. It had a powerful effect on the people of the time, as well, for it directly led to the abandonment of T'ang-style political titles and to the proclamation of the first Vietnamese "king" of the tenth century."[9]

— K. W. Taylor

Image

References

Citations

  1. ^ Hoang 2008, p. 7.
  2. ^ "Ngo Quyen, Vietnam King". britannica.
  3. ^ a b Taylor 1983, p. 267.
  4. ^ a b Ngô Vui 2014.
  5. ^ a b Kiernan 2019, p. 126.
  6. ^ a b c Kiernan 2019, p. 127.
  7. ^ Taylor 1983, p. 268.
  8. ^ Ouyang 1995, p. 813.
  9. ^ a b Taylor 1983, p. 269.
  10. ^ Zizhi Tongjian, vol. 281.
  11. ^ Kiernan 2019, p. 139.
  12. ^ Pelley 2002, p. 177.

Bibliography

Further reading

Ngô Quyền
Ngô Dynasty
Born: 897 Died: 944
Preceded byas governor of Tĩnh Hải quân King of Jinghai
939–944
Succeeded by