Bruno Petković
Petkovic trong màu áo Dinamo Zagreb vào năm 2022 | |||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Bruno Petković | ||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 16 tháng 9, 1994 | ||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Metković, Croatia | ||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,93 m (6 ft 4 in) | ||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo | ||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Dinamo Zagreb | ||||||||||||||||||||||
Số áo | 9 | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||
2003–2006 | ONK Metković | ||||||||||||||||||||||
2006–2007 | Neretva | ||||||||||||||||||||||
2007–2009 | Dinamo Zagreb | ||||||||||||||||||||||
2009–2010 | NK Zagreb | ||||||||||||||||||||||
2010–2011 | HAŠK | ||||||||||||||||||||||
2011–2012 | Hrvatski Dragovoljac | ||||||||||||||||||||||
2012–2013 | Catania | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2013–2016 | Catania | 5 | (0) | ||||||||||||||||||||
2014 | → Varese (mượn) | 8 | (1) | ||||||||||||||||||||
2015 | → Reggiana (mượn) | 15 | (4) | ||||||||||||||||||||
2015 | → Virtus Entella (mượn) | 13 | (1) | ||||||||||||||||||||
2016–2017 | Trapani | 35 | (10) | ||||||||||||||||||||
2017–2019 | Bologna | 21 | (0) | ||||||||||||||||||||
2018 | → Hellas Verona (mượn) | 16 | (0) | ||||||||||||||||||||
2018–2019 | → Dinamo Zagreb (mượn) | 14 | (6) | ||||||||||||||||||||
2019– | Dinamo Zagreb | 61 | (19) | ||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2013 | U-21 Croatia | 1 | (1) | ||||||||||||||||||||
2019– | Croatia | 36 | (11) | ||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 16 tháng 5 năm 2021 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 26 tháng 3 năm 2024 |
Bruno Petković (phát âm tiếng Croatia: [brǔːno pêtkoʋitɕ];[1] sinh ngày 16 tháng 9 năm 1994) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Croatia, hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Dinamo Zagreb và đội tuyển quốc gia Croatia.
Petković sinh ra tại Metković, Croatia. Thần tượng bóng đá thời thơ ấu của anh là Ronaldo và Zlatan Ibrahimović.[2]
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Calcio Catania
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 27 tháng 8 năm 2012, Petković chính thức chuyển sang khoác áo Calcio Catania. Anh có lần đầu tiên được đôn lên đội một vào ngày 27 tháng 1 năm 2013 trong chiến thắng 2–1 trước Fiorentina tại Serie A.[3] Trận ra mắt giải đấu của anh diễn ra vào ngày thi đấu cuối cùng của Serie A 2012-13, khi anh vào sân ở phút thứ 89 trong trận hòa 2–2 trên sân khách với Torino.[4] Trước mùa giải Serie A 2013-14, Petković chính thức được đôn lên đội một và mang áo số 32.[5]
Trapani và Bologna
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 1 năm 2016, Petković chuyển tới Serie B chơi cho Trapani. Anh ghi được 7 bàn thắng ở giai đoạn lượt về Serie B giúp câu lạc bộ suýt nữa được thăng hạng Serie A, nhưng tiếc rằng họ thất bại trong trận play-off cuối cùng trước Pescara. Ở mùa giải tiếp, anh ghi được 3 bàn ở lượt đi Serie B 2017–18. Ngày 12 tháng 1 năm 2017, Petković được Bologna mua về với giá 1,2 triệu euro. Anh có tổng cộng 21 lần ra sân tại Serie A cho câu lạc bộ này trước khi được mang cho Hellas Verona mượn vào ngày 11 tháng 1 năm 2018.
Dinamo Zagreb
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 6 tháng 8 năm 2018, anh gia nhập Dinamo Zagreb theo dạng cho mượn 1 mùa giải kèm điều khoản mua đứt nếu thi đấu tốt.[6] Ngày 25 tháng 8, anh ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ giúp Dinamo thắng Lokomotiva với tỷ số 1–0 trên sân nhà. Sau đó, Petković trở thành nhân tố quan trọng của đội bóng. Trong trận gặp Viktoria Plzeň trên sân nhà tại vòng 32 đội UEFA Europa League 2018–19, anh đã toả sáng khi kiến tạo bàn đầu tiên và ghi bàn cuối cùng giúp Dinamo Zagreb giành chiến thắng 3–0.[7] Ở trận gặp Benfica tại lượt đi vòng 16 đội, anh là cầu thủ duy nhất ghi bàn giúp đội nhà thắng 1–0.[8] Thế nhưng, Benfica đã lội ngược dòng đánh bại Dinamo 3–0 tại Sân vận động Ánh sáng sau 120 phút.[9] Anh kết thúc mùa giải đầu tiên tại câu lạc bộ với 11 bàn thắng và 5 đường kết tạo sau 37 trận đấu tính trên mọi đấu trường.
Vào ngày 16 tháng 12 năm 2021, trong trận gặp Istra 1961, anh được tung vào sân để thay cho Komnen Andrić. Dinamo Zagreb được hưởng quả phạt đền vào phút 90 sau pha phạm lỗi của thủ môn Ivan Lucic. Anh được lãnh trọng trách đá phạt đền. Sau đó anh dừng 1 lúc, sau đó chạy đà 1 cách chậm rãi. Thủ môn lúc đó của Istra 1961 đã đổ hướng về phía bên phải. Đến lúc này thì gần như đã quá dễ dàng đối với Bruno, anh sút nhẹ về phía bên trái khung thành. Trọng tài đã quan sát rất kĩ, ông nghĩ anh đã thực hiện quả phạt đền 1 cách không đúng luật. Sau đó trọng tài rút thẻ vàng cho anh và hủy quả phạt đền. Nên nhớ trước lúc đó anh đã nhận 1 thẻ vàng, vì thế anh đã nhận 1 thẻ đỏ.
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Ở cấp độ trẻ, anh có một lần duy nhất ra sân cho U21 Croatia trong trận đấu với U21 Liechtenstein vào ngày 13 tháng 8 năm 2013. Trong trận đấu này, anh ghi được 1 bàn thắng góp công vào chiến thắng 5–0.[10]
Ngày 11 tháng 3 năm 2019, anh lần đầu được gọi lên tuyển Croatia để thay thế Marko Pjaca bị chấn thương.[11] Anh có trận ra mắt vào ngày 21 tháng 3 năm 2019 tại vòng loại EURO 2020 gặp Azerbaijan.[12] Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho đội tuyển vào ngày 11 tháng 6 trong trận giao hữu với Tunisia.[13]
Anh là nhân tố quan trọng trong chiến dịch vòng loại Euro 2020 thành công của Croatia khi ghi 4 bàn và có 1 kiến tạo.[14] Anh đã kết thúc vòng loại với tư cách là tay săn bàn hàng đầu của bảng đấu.
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến ngày 19 tháng 5 năm 2021[15]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp[a] | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Catania | 2012–13 | Serie A | 1 | 0 | 0 | 0 | — | — | 1 | 0 | ||
2013–14 | Serie A | 4 | 0 | 0 | 0 | — | — | 4 | 0 | |||
Tổng cộng | 5 | 0 | 0 | 0 | — | — | 5 | 0 | ||||
Varese (mượn) | 2014–15 | Serie B | 8 | 1 | 1 | 0 | — | — | 9 | 1 | ||
Reggiana (mượn) | 2014–15 | Lega Pro | 15 | 4 | 0 | 0 | — | 3 | 0 | 18 | 4 | |
Virtus Entella (mượn) | 2015–16 | Serie B | 13 | 1 | 0 | 0 | — | — | 13 | 1 | ||
Trapani | 2015–16 | Serie B | 18 | 7 | 0 | 0 | — | 3 | 0 | 21 | 7 | |
2016–17 | Serie B | 17 | 3 | 0 | 0 | — | — | 17 | 3 | |||
Tổng cộng | 35 | 10 | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | 38 | 10 | ||
Bologna | 2016–17 | Serie A | 12 | 0 | 0 | 0 | — | — | 12 | 0 | ||
2017–18 | Serie A | 9 | 0 | 1 | 0 | — | — | 10 | 0 | |||
Tổng cộng | 21 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 22 | 0 | ||
Hellas Verona (mượn) | 2017–18 | Serie A | 16 | 0 | 0 | 0 | — | — | 16 | 0 | ||
Dinamo Zagreb | 2018–19 | Prva HNL | 25 | 9 | 5 | 1 | 9 | 2 | — | 39 | 12 | |
2019–20 | Prva HNL | 25 | 7 | 2 | 1 | 12 | 5 | 1 | 0 | 40 | 13 | |
2020–21 | Prva HNL | 25 | 9 | 4 | 1 | 13 | 4 | 0 | 0 | 42 | 14 | |
Tổng cộng | 75 | 25 | 11 | 3 | 34 | 11 | 1 | 0 | 121 | 39 | ||
Tổng sự nghiệp | 188 | 40 | 13 | 3 | 34 | 11 | 7 | 0 | 242 | 54 |
- ^ Bao gồm Coppa Italia và Cúp quốc gia Croatia
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến ngày 26 tháng 3 năm 2024.[16]
Đội tuyển | Năm | Số trận | Bàn thắng |
---|---|---|---|
Croatia | 2019 | 8 | 5 |
2020 | 5 | 1 | |
2021 | 8 | 0 | |
2022 | 8 | 1 | |
2023 | 5 | 3 | |
2024 | 2 | 1 | |
Tổng | 36 | 11 |
Bàn thắng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 11 tháng 6 năm 2019 | Sân vận động Varteks, Varaždin, Croatia | Tunisia | 1–1 | 1–2 | Giao hữu |
2 | 6 tháng 9 năm 2019 | Sân vận động Anton Malatinský, Trnava, Slovakia | Slovakia | 3–0 | 4–0 | Vòng loại UEFA Euro 2020 |
3 | 10 tháng 10 năm 2019 | Sân vận động Poljud, Split, Croatia | Hungary | 2–0 | 3–0 | |
4 | 3–0 | |||||
5 | 16 tháng 11 năm 2019 | Sân vận động Rujevica, Rijeka, Croatia | Slovakia | 2–1 | 3–1 | |
6 | 5 tháng 9 năm 2020 | Sân vận động Dragão, Porto, Bồ Đào Nha | Bồ Đào Nha | 1–3 | 1–4 | UEFA Nations League 2020–21 |
7 | 9 tháng 12 năm 2022 | Sân vận động Thành phố Giáo dục, Al Rayyan, Qatar | Brasil | 1–1 | 1–1 (pso: 4–2) | FIFA World Cup 2022 |
8 | 14 tháng 6 năm 2023 | De Kuip, Rotterdam, Hà Lan | Hà Lan | 3–2 | 4–2 | UEFA Nations League 2022–23 |
9 | 8 tháng 9 năm 2023 | Sân vận động Rujevica, Rijeka, Croatia | Latvia | 1–0 | 5–0 | Vòng loại UEFA Euro 2024 |
10 | 3–0 | |||||
11 | 26 tháng 3 năm 2023 | Sân vận động Misr, Cairo, Ai Cập | Ai Cập | 2–1 | 4–2 | Giao hữu |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Dinamo Zagreb
Cá nhân
- Football Oscar – Best Prva HNL player: 2020
- Football Oscar – Prva HNL Team of the Year: 2019, 2020
- Prva HNL Player of the Year (Tportal): 2019[17]
Đội tuyển quốc gia Croatia
- Hạng ba FIFA World Cup: 2022
- Á quân UEFA Nations League: UEFA Nations League 2022–23
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Pètar”. Hrvatski jezični portal (bằng tiếng Croatia). Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2018.
Pȅtković
- ^ “PETKOVIĆ U PODCASTU SN Prvi napadač Dinama i Vatrenih otkrio hoće li igrati u utorak; JOVIČEVIĆ 'Prednost Šahtara je i jedan čovjek na njihovoj klupi'”. Sportske novosti. ngày 18 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2019.
- ^ “Catania vs. Fiorentina - ngày 27 tháng 1 năm 2013 - Soccerway”. Us.soccerway.com. ngày 27 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2013.
- ^ “Torino vs. Catania - ngày 19 tháng 5 năm 2013 - Soccerway”. Us.soccerway.com. ngày 19 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2013.
- ^ “Numerazione ufficiale maglie da gioco per la stagione sportiva 2013/2014”. Ilcalciocatania.it (bằng tiếng Ý). ngày 21 tháng 8 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2013.
- ^ “Petkovic joins Dinamo Zagreb”. Bologna. ngày 6 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Europa League: Dinamo Zagreb Moves into Last 16!”. Total Croatia News. ngày 21 tháng 2 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2020.
- ^ “Petković from Metković: Tata je bio u pravu, Bruno je zabio!”. 24sata. ngày 8 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Benfica-Dinamo Zagreb 2019 History”. UEFA. ngày 14 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Bruno Petković”. Liên đoàn bóng đá Croatia. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Pjaca otpao s potpisa, Petković pozvan: "Reprezentacija mi je jedan od najvećih sportskih ciljeva u karijeri"”. sportnet.hr. ngày 11 tháng 3 năm 2019.[liên kết hỏng]
- ^ “Croatia v Azerbaijan game report”. UEFA. ngày 21 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Africa Cup of Nations: Tunisia beat World Cup finalists Croatia in warm-up game”. BBC Sport. ngày 12 tháng 6 năm 2019.
- ^ “POJAVIO SE PREKO NOĆI I POSTAO SVJETSKA KLASA, DANAS JE VATRENA JEDANAESTORKA NEZAMISLIVA BEZ NJEGA 'On mene jako podsjeća na Ibrahimovića'”. Sportske novosti. ngày 19 tháng 11 năm 2019.
- ^ “B. Petković”. Soccerway. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2020.
- ^ “Bruno Petković profile”. eu-football.info. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Bruno Petkovic voted Croatian player of the year by captains”. CroatiaWeek.com. ngày 17 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2019.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Bruno Petković – Thành tích thi đấu tại UEFA
- Bruno Petković tại National-Football-Teams.com
- Bruno Petković — CFF record
- Bruno Petković tại Goal.com
- It.eurosport.yahoo.com tại Wayback Machine (lưu trữ 2013-11-06)
- Sinh năm 1994
- Nhân vật còn sống
- Tiền đạo bóng đá nam
- Cầu thủ bóng đá nam Croatia
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Ý
- Cầu thủ bóng đá nam Croatia ở nước ngoài
- Cầu thủ bóng đá Serie A
- Cầu thủ bóng đá Bologna F.C. 1909
- Cầu thủ bóng đá Dinamo Zagreb
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Croatia
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Croatia
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2022