Dani Carvajal
Carvajal thi đấu trong màu áo đội tuyển Tây Ban Nha vào năm 2019 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Daniel Carvajal Ramos[1] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 11 tháng 1, 1992 [2] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Leganés, Tây Ban Nha | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,73 m (5 ft 8 in)[3] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Hậu vệ phải | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Real Madrid | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Số áo | 2 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
1999–2002 | ADCR Leman's | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
2002–2010 | Real Madrid | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2010–2012 | Real Madrid B | 68 | (3) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2012–2013 | Bayer Leverkusen | 32 | (1) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2013– | Real Madrid | 286 | (10) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2010–2011 | U-19 Tây Ban Nha | 12 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2012–2014 | U-21 Tây Ban Nha | 10 | (1) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2014– | Tây Ban Nha | 51 | (1) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 5 tháng 10 năm 2024 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 8 tháng 9 năm 2024 |
Daniel Carvajal Ramos (phát âm tiếng Tây Ban Nha: [daˈnjel kaɾβaˈxal ˈramos]; sinh ngày 11 tháng 1 năm 1992), thường được biết đến với tên gọi Dani Carvajal, là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha hiện đang thi đấu ở vị trí hậu vệ phải cho câu lạc bộ La Liga Real Madrid và đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha. Được đánh giá là một trong những hậu vệ phải xuất sắc nhất thế giới trong thế hệ của mình, anh đã gắn bó toàn bộ sự nghiệp của mình trong màu áo Real Madrid, ngoại trừ mùa giải 2012–13 thì anh thi đấu cho đội bóng Đức Bayer Leverkusen.
Ở cấp độ quốc tế trẻ, Carvajal đã chiến thắng Giải vô địch châu Âu năm 2011 với đội hình U19 và giải năm 2013 với đội tuyển U-21. Anh lần đầu ra mắt đội tuyển quốc gia vào năm 2014, đại diện cho nước Tây Ban Nha tại hai kỳ FIFA World Cup vào các năm 2018 và 2022, và giành chức vô địch tại UEFA Euro 2024. Anh cũng là người ghi bàn luân lưu quyết định trong trận chung kết của UEFA Nations League 2023 để giúp cho Tây Ban Nha lần đầu vô địch giải đấu này.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Real Madrid B
[sửa | sửa mã nguồn]Carvajal được sinh ra ở Leganés, một vùng ngoại ô của Madrid. Anh gia nhập lò đào tạo trẻ của Real Madrid lúc mới 10 tuổi, và vượt qua các cấp bậc cho đến khi đạt tới Real Madrid Castilla năm 2010.
Trong mùa giải đầu tiên của mình, Carvajal có mặt trong đội hình chính, và cũng là đội trưởng của đội. Ở mùa giải sau, thậm chí anh còn chơi tốt hơn (38 trận và 2 bàn thắng, bao gồm cả play-off) và giúp đội B trở lại Segunda División sau 5 năm vắng mặt.
Bayer Leverkusen
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 11 tháng 7 năm 2012, sau khi không thể xuất hiện trong đội một của Real,[4] Carvajal đã ký một hợp đồng 5 năm với Bayer Leverkusen của Đức với mức phí chuyển nhượng 5 triệu Euro. Cầu thủ người Tây Ban Nha ra giá khoảng 6,5 triệu Euro để gia hạn hợp đồng sau một mùa giải, 7 triệu Euro sau hai mùa giải và khoảng 8,5 triệu Euro sau ba mùa.[5]
Carvajal đã ra mắt ở Bundesliga vào ngày 1 tháng 9 năm 2012 trong chiến thắng 2-0 trước SC Freiburg trên sân nhà,[6] sau đó anh có tên trong Đội hình tiêu biểu.[7] Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ mới của mình vào ngày 25 tháng 11, bàn thứ hai trong trận thắng 2-1 trước TSG 1899 Hoffenheim.[8]
Carvajal đã được chọn là một trong ba hậu vệ cánh phải tốt nhất vào cuối mùa giải đầu tiên và duy nhất của mình, sau Philipp Lahm của Bayern Munich và Atsuto Uchida của Schalke. Anh nhận được 16% tổng số phiếu bầu từ người hâm mộ.[9]
Real Madrid
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 3 tháng 6 năm 2013, Real Madrid quyết định mua lại Carvajal, người đã trở thành bản hợp đồng đầu tiên của đội cho mùa giải 2013-14 với mức phí chuyển nhượng khoảng 6,5 triệu Euro. Điều này được đồng ý bởi chủ tịch của Bayer, Rudi Völler, người đã nói: "Real Madrid nhận thấy những màn trình diễn xuất sắc của Dani, và đó chỉ là vấn đề thời gian trước khi họ lựa chọn quyết định mua lại của họ".[10] Một thời gian ngắn sau khi rời đi, anh đã nói về hạnh phúc của mình khi trở về, cám ơn chủ tịch, người hâm mộ và câu lạc bộ tại một cuộc họp báo.[11]
Carvajal ra mắt tại La Liga vào ngày 18 tháng 8 năm 2013, trong một chiến thắng 2-1 trước Real Betis.[12] Một tháng sau đó anh đã có trận đấu đầu tiên của mình tại UEFA Champions League, chơi toàn bộ 90 phút trong một trận đấu thắng Galatasaray 6-1 trên sân khách trong vòng bảng.[13]
Carvajal đã xuất hiện trong 45 trận đấu ở mùa giải đầu tiên của anh ấy và ghi 2 bàn trong các trận đấu với Rayo Vallecano[14] và CA Osasuna.[15] Anh có thêm 120 phút trong trận chung kết UEFA Champions League, một chiến thắng 4-1 trước Atlético de Madrid.[16]
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Carvajal là phương án dự phòng của Martín Montoya của Barcelona tại UEFA European U-21 Championship 2013, chơi trong trận đấu thắng 3-0 trước Hà Lan trong vòng bảng giúp Tây Ban Nha đi vào vòng trong.[17] Anh đã được lựa chọn bởi huấn luyện viên Vicente del Bosque cho 30 người trong đội hình tạm thời cho FIFA World Cup 2014, được chọn cùng với tất cả các cầu thủ Real Madrid và Atlético Madrid khác từ trận đấu khởi động với Bolivia vào ngày 30 tháng 5, và bị bỏ đi trong danh sách cuối cùng vào ngày hôm sau.[18]
Ngày 29 tháng 8 năm 2014, anh được gọi vào đội tuyển lần đầu tiên, cho các trận đấu với Pháp và Macedonia.[19] Anh đã ra mắt vào ngày 4 tháng 9 trong trận giao hữu thua 1-0 trước Pháp.[20]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến ngày 5 tháng 10 năm 2024.
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia[a] | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Real Madrid Castilla | 2010–11 | Segunda División | 30 | 1 | — | — | 0 | 0 | 30 | 1 | ||
2011–12 | 38 | 2 | — | — | 0 | 0 | 38 | 2 | ||||
Tổng cộng | 68 | 3 | — | — | 0 | 0 | 68 | 3 | ||||
Bayer Leverkusen | 2012–13 | Bundesliga | 32 | 1 | 2 | 0 | 2[b] | 0 | — | 36 | 1 | |
Real Madrid | 2013–14 | La Liga | 31 | 2 | 4 | 0 | 10[c] | 0 | — | 45 | 2 | |
2014–15 | 30 | 0 | 3 | 0 | 5[c] | 0 | 5[d] | 0 | 43 | 0 | ||
2015–16 | 22 | 0 | 0 | 0 | 8[c] | 1 | — | 30 | 1 | |||
2016–17 | 23 | 0 | 4 | 0 | 11[c] | 0 | 3[e] | 1 | 41 | 1 | ||
2017–18 | 25 | 0 | 4 | 0 | 8[c] | 0 | 4[f] | 0 | 41 | 0 | ||
2018–19 | 24 | 1 | 4 | 0 | 6[c] | 0 | 3[g] | 0 | 37 | 1 | ||
2019–20 | 31 | 1 | 2 | 0 | 7[c] | 0 | 2[h] | 0 | 42 | 1 | ||
2020–21 | 13 | 0 | 0 | 0 | 2[c] | 0 | 0 | 0 | 15 | 0 | ||
2021–22 | 24 | 1 | 0 | 0 | 11[c] | 0 | 1[h] | 0 | 36 | 1 | ||
2022–23 | 27 | 0 | 3 | 0 | 11[c] | 0 | 4[i] | 0 | 45 | 0 | ||
2023–24 | 28 | 4 | 1 | 0 | 10[c] | 1 | 2[h] | 1 | 41 | 6 | ||
2024–25 | 8 | 1 | 0 | 0 | 2[c] | 0 | 1[j] | 0 | 11 | 1 | ||
Tổng cộng | 286 | 10 | 25 | 0 | 91 | 2 | 25 | 2 | 427 | 14 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 386 | 14 | 27 | 0 | 93 | 2 | 25 | 2 | 531 | 18 |
- ^ Bao gồm DFB-Pokal, Copa del Rey
- ^ Số lần ra sân tại UEFA Europa League
- ^ a b c d e f g h i j k l Số lần ra sân tại UEFA Champions League
- ^ Một lần ra sân tại UEFA Super Cup, hai lần ra sân tại Supercopa de España, hai lần ra sân tại FIFA Club World Cup
- ^ Một lần ra sân và một bàn thắng tại UEFA Super Cup, hai lần ra sân tại FIFA Club World Cup
- ^ Một lần ra sân tại UEFA Super Cup, một lần ra sân tại FIFA Club World Cup, hai lần ra sân tại Supercopa de España
- ^ Một lần ra sân tại UEFA Super Cup, hai lần ra sân tại FIFA Club World Cup
- ^ a b c Số lần ra sân tại Supercopa de España
- ^ Hai lần ra sân tại Supercopa de España, một lần ra sân tại UEFA Super Cup, một lần ra sân tại FIFA Club World Cup
- ^ Số lần ra sân tại UEFA Super Cup
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến ngày 8 tháng 9 năm 2024[21]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Tây Ban Nha | 2014 | 2 | 0 |
2015 | 3 | 0 | |
2016 | 4 | 0 | |
2017 | 4 | 0 | |
2018 | 7 | 0 | |
2019 | 4 | 0 | |
2020 | 1 | 0 | |
2021 | 1 | 0 | |
2022 | 7 | 0 | |
2023 | 9 | 0 | |
2024 | 9 | 1 | |
Tổng cộng | 51 | 1 |
- Tính đến 15 tháng 6 năm 2024
- Điểm số và kết quả liệt kê số bàn thắng của Tây Ban Nha trước.
No. | Ngày | Địa điểm | Lần ra sân | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 15 tháng 6 năm 2024 | Olympiastadion, Berlin, Đức | 45 | Croatia | 3–0 | 3–0 | UEFA Euro 2024 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Real Madrid Castilla
[sửa | sửa mã nguồn]- Segunda División B: 2011–12
Real Madrid
[sửa | sửa mã nguồn]- La Liga: 2016–17, 2019–20, 2021–22, 2023–24[22]
- Copa del Rey: 2013–14, 2022–23
- Supercopa de España: 2017, 2019–20, 2021–22, 2023–24
- UEFA Champions League: 2013–14, 2015–16, 2016–17, 2017–18, 2021–22, 2023–24
- UEFA Super Cup: 2014, 2016, 2017, 2022, 2024
- FIFA Club World Cup: 2014, 2016, 2017, 2018, 2022
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]U-19 Tây Ban Nha
[sửa | sửa mã nguồn]U-21 Tây Ban Nha
[sửa | sửa mã nguồn]Tây Ban Nha
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Acta del Partido celebrado el 19 de mayo de 2019, en Madrid” [Minutes of the Match held on 19 May 2019, in Madrid] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Royal Spanish Football Federation. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2019.
- ^ “FIFA Club World Cup UAE 2017: List of players: Real Madrid CF” (PDF). FIFA. 30 tháng 11 năm 2017. tr. 5. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Dani Carvajal profile”. www.realmadrid.com/en. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2022.
- ^ “La marcha de Carvajal ratifica la poca confianza de Mourinho en la cantera blanca” [Carvajal departure confirms Mourinho's little confidence in white cantera] (bằng tiếng Tây Ban Nha). El Confidencial. ngày 6 tháng 7 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2012.
- ^ “El Bayer Leverkusen confirma el fichaje de Carvajal” [Bayer Leverkusen confirms signing of Carvajal]. ABC (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 11 tháng 7 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Bayer Leverkusen 2–0 SC Freiburg”. ESPN FC (ESPN Sports Media). ngày 1 tháng 9 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2012.
- ^ “1. Bundesliga – Elf des Tages” [1. Bundesliga – Team of the Week]. kicker (bằng tiếng Đức). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2012.
- ^ “TSG Hoffenheim 1–2 Bayer Leverkusen”. ESPN FC (ESPN Sports Media). ngày 25 tháng 11 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Team of the season 2012/13”. bundesliga.com. Deutsche Fußball Liga. ngày 25 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2013.
- ^ “Real Madrid recall Carvajal”. bayer04.de. Bayer 04 Leverkusen Fußball. ngày 3 tháng 6 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2013.
- ^ “Carvajal revels in Real Madrid return”. Goal.com. ngày 5 tháng 7 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2013.
- ^ “Isco an instant hero”. ESPN FC (ESPN Sports Media). ngày 18 tháng 8 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2013.
- ^ “Six-goal Madrid overwhelm Galatasaray”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 17 tháng 9 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2013.
- ^ “Goles para aguantar el chaparrón” [Goals to stem storm] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Marca. ngày 29 tháng 3 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Calma antes de la tempestad” [Calm before the storm] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Marca. ngày 26 tháng 4 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Real Madrid 4–1 Atlético Madrid”. BBC Sport (British Broadcasting Corporation). ngày 24 tháng 5 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Spain beat Netherlands to top Group B”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 12 tháng 6 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2014.
- ^ “World Cup 2014: Spain drop Alvaro Negredo and Jesus Navas”. BBC Sport (British Broadcasting Corporation). ngày 31 tháng 5 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Vicente del Bosque has announced the 23-man squad for the matches against France (September 4th) and Macedonia (September 8th)”. RFEF. ngày 29 tháng 8 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2014.
- ^ “France 1-0 Spain”. BBC Sport. ngày 4 tháng 9 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Dani Carvajal”. European Football. ngày 8 tháng 9 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Real Madrid crowned champions after Barca's defeat at Girona”. BBC Sport. 4 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2024.
- ^ UEFA.com. “Spain 2-1 England | UEFA EURO 2024 Final”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Sinh năm 1992
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá nam Tây Ban Nha
- Cầu thủ bóng đá Real Madrid
- Cầu thủ bóng đá Bayer Leverkusen
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha
- Hậu vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá Bundesliga
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Đức
- Cầu thủ bóng đá nam Tây Ban Nha ở nước ngoài
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2018
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Tây Ban Nha
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2022
- Cầu thủ bóng đá La Liga
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Tây Ban Nha
- Cầu thủ vô địch UEFA Champions League
- Cầu thủ vô địch UEFA Nations League
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2024
- Cầu thủ vô địch Giải vô địch bóng đá châu Âu