Bước tới nội dung

Luis de la Fuente

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Luis de la Fuente
De la Fuente năm 2023
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Luis de la Fuente Castillo[1]
Ngày sinh 21 tháng 6, 1961 (63 tuổi)[2]
Nơi sinh Haro, Tây Ban Nha[2]
Chiều cao 1,72 m (5 ft 8 in)
Vị trí Hậu vệ trái
Thông tin đội
Đội hiện nay
Tây Ban Nha (huấn luyện viên)
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1976–1978 Athletic Bilbao
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1978–1982 Bilbao Athletic 59 (3)
1981–1987 Athletic Bilbao 146 (1)
1987–1991 Sevilla 86 (4)
1991–1993 Athletic Bilbao 22 (1)
1993–1994 Alavés 35 (3)
Tổng cộng 348 (12)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1978–1979 U-18 Tây Ban Nha 4 (0)
1982–1984 U-21 Tây Ban Nha 4 (0)
1988 U-23 Tây Ban Nha 1 (0)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
1997–2000 Portugalete
2000–2001 Aurrerá
2001–2005 Sevilla (đội trẻ)
2005–2006 Athletic Bilbao (đội trẻ)
2006–2007 Bilbao Athletic
2009–2011 Bilbao Athletic
2011 Alavés
2013–2018 U-19 Tây Ban Nha
2018–2022 U-21 Tây Ban Nha
2021 U-23 Tây Ban Nha
2022– Tây Ban Nha
Thành tích huy chương
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Luis de la Fuente Castillo (sinh ngày 21 tháng 6 năm 1961) là một huấn luyện viên bóng đá và cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha từng thi đấu ở vị trí hậu vệ trái. Ông hiện đang là huấn luyện viên trưởng của đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha.

De la Fuente đã tích lũy tổng cộng 254 trận đấu và sáu bàn thắng tại La Liga trong 13 mùa giải với Athletic BilbaoSevilla, giành được hai danh hiệu vô địch giải đấu với Athletic Bilbao, bao gồm cú đúp giải vô địch quốc gia và Copa del Rey năm 1984.

De la Fuente bắt đầu làm việc tại các đội trẻ Tây Ban Nha vào năm 2013. Dưới nhiệm kỳ cầm quân của ông tại các đội trẻ Tây Ban Nha, đội U-19 đã giành chức vô địch Giải vô địch U-19 châu Âu năm 2015 và đội U-21 giành chiến thắng Giải vô địch U-21 châu Âu năm 2019. Ông đã giúp đội tuyển Olympic giành huy chương bạc tại Thế vận hội Mùa hè 2020 và tiếp quản đội tuyển quốc gia vào năm 2022. Ông đã cùng đội tuyển quốc gia Tây Ban Nha giành chức vô địch UEFA Nations League 2023UEFA Euro 2024.

Sự nghiệp huấn luyện viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Các đội trẻ Tây Ban Nha

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 8 tháng 6 năm 2021, de la Fuente và đội của ông được triệu tập để thay thế toàn bộ đội hình đội tuyển quốc gia Tây Ban Nha trong một trận giao hữu trước thềm UEFA Euro 2020 với Litva sau khi đội hình đội tuyển quốc gia chính thức vào thời điểm đó phải cách ly vì Sergio Busquets có kết quả xét nghiệm dương tính với COVID-19.[3] Họ thắng 4–0 ở Leganés.[3]

De la Fuente cũng phụ trách đội tuyển Olympic Tây Ban Nha tại Thế vận hội Mùa hè 2020Tokyo.[4] Đội của ông giành huy chương bạc sau khi nhận thất bại 2–1 trước Brasil trong trận chung kết.[5]

Đội tuyển quốc gia Tây Ban Nha

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 8 tháng 12 năm 2022, de la Fuente được bổ nhiệm làm huấn luyện viên trưởng của đội tuyển quốc gia Tây Ban Nha sau khi Luis Enrique bị sa thải sau thất bại trên chấm phạt đền ở vòng 16 đội FIFA World Cup 2022 trước Maroc.[6][7] Ông chính thức được giới thiệu bốn ngày sau đó và ký hợp đồng có thời hạn đến UEFA Euro 2024 với tùy chọn gia hạn.[8]

De la Fuente đã giành chiến thắng trận đấu ra mắt với tư cách là tân huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia trên sân nhà trước Na Uy với tỷ số 3–0 ở vòng loại UEFA Euro 2024 vào ngày 25 tháng 3 năm 2023 với một cú đúp của cầu thủ ra mắt 32 tuổi Joselu.[9] Ông đã dẫn dắt Tây Ban Nha giành chức vô địch UEFA Nations League 2022–23 lần đầu tiên sau khi đánh bại Croatia 5–4 trên chấm phạt đền sau trận hòa 0–0Rotterdam.[10]

Tây Ban Nha kết thúc vòng bảng UEFA Euro 2024 ở vị trí đầu tiên toàn thắng, ghi 5 bàn và không để thủng lưới. Họ tiếp tục đánh bại Gruzia, ĐứcPháp trong vòng đấu loại trực tiếp để lọt vào chung kết một kỳ UEFA Euro kể từ giải đấu năm 2012. Dưới sự cầm quyền của de la Fuente, Tây Ban Nha giành chức vô địch ở Berlin sau khi đánh bại Anh với tỷ số chung cuộc 2–1 trong trận chung kết.[11] Bên cạnh đó, Tây Ban Nha cũng đã lập kỷ lục khi đã giành chức vô địch với bảy trận thắng và tỷ lệ 100% toàn thắng trong toàn bộ giải đấu.[12]

Phong cách huấn luyện

[sửa | sửa mã nguồn]

Do có kinh nghiệm huấn luyện các đội trẻ, de la Fuente thích làm việc với những cầu thủ trẻ mà ông quen thuộc và không phải là những người đòi hỏi quá nhiều, chẳng hạn như Mikel MerinoMikel Oyarzabal. Họ đã giành chức vô địch giải U-21 châu Âu trong nhiệm kỳ cầm quân của ông và sau đó đại diện cho đội tuyển quốc gia dưới thời cầm quyền của ông.[13] Ông giải thích triết lý huấn luyện của mình bằng cách tuyên bố rằng: "Tôi xuất thân từ một nền tảng cơ sở. Chúng tôi cam kết với những người mà chúng tôi tin tưởng trong hệ thống trẻ, không phải qua một tư thế, mà là một niềm tin".[14]

Tây Ban Nha thường chiếm ưu thế về kiểm soát bóng dưới thời de la Fuente và đồng thời bắt đầu sử dụng một trung phong truyền thống hơn và thực hiện nhiều quả tạt vào vòng cấm hơn.[13]

Thống kê sự nghiệp huấn luyện

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 14 tháng 7 năm 2024
Hồ sơ quản lý theo đội và nhiệm kỳ
Đội Từ Đến Thống kê Nguồn
Trận T H B BT BB HSBT % thắng
Portugalete 1 tháng 7 năm 1997 30 tháng 6 năm 2000 &0000000000000122000000122 &000000000000006900000069 &000000000000003400000034 &000000000000001900000019 &0000000000000231000000231 &0000000000000104000000104 +127 0&000000000000005656000056,56
Aurrerá 1 tháng 7 năm 2000 14 tháng 3 năm 2001 &000000000000003200000032 &000000000000001100000011 &000000000000001300000013 &00000000000000080000008 &000000000000002900000029 &000000000000002500000025 +4 0&000000000000003438000034,38
Bilbao Athletic 8 tháng 7 năm 2006 28 tháng 5 năm 2007 &000000000000003800000038 &000000000000001100000011 &000000000000001200000012 &000000000000001500000015 &000000000000003900000039 &000000000000004900000049 −10 0&000000000000002894999928,95
Bilbao Athletic 8 tháng 7 năm 2009 7 tháng 7 năm 2011 &000000000000007600000076 &000000000000002100000021 &000000000000002900000029 &000000000000002600000026 &000000000000006400000064 &000000000000007900000079 −15 0&000000000000002762999927,63
Alavés 13 tháng 7 năm 2011 17 tháng 10 năm 2011 &000000000000001100000011 &00000000000000040000004 &00000000000000040000004 &00000000000000030000003 &000000000000001500000015 &000000000000001300000013 +2 0&000000000000003635999936,36
U-19 Tây Ban Nha 5 tháng 5 năm 2013 24 tháng 7 năm 2018 &000000000000004600000046 &000000000000003100000031 &00000000000000060000006 &00000000000000090000009 &000000000000009000000090 &000000000000003700000037 +53 0&000000000000006739000067,39 [15]
U-21 Tây Ban Nha 24 tháng 7 năm 2018 8 tháng 12 năm 2022 &000000000000004200000042 &000000000000003400000034 &00000000000000040000004 &00000000000000040000004 &0000000000000113000000113 &000000000000002400000024 +89 0&000000000000008095000080,95 [16]
U-23 Tây Ban Nha 1 tháng 6 năm 2021 7 tháng 8 năm 2021 &00000000000000070000007 &00000000000000030000003 &00000000000000030000003 &00000000000000010000001 &000000000000001000000010 &00000000000000060000006 +4 0&000000000000004285999942,86 [17]
Tây Ban Nha 8 tháng 12 năm 2022 nay &000000000000002100000021 &000000000000001700000017 &00000000000000020000002 &00000000000000020000002 &000000000000005500000055 &000000000000001500000015 +40 0&000000000000008095000080,95 [18]
Tổng cộng &0000000000000395000000395 &0000000000000201000000201 &0000000000000107000000107 &000000000000008700000087 &0000000000000646000000646 &0000000000000352000000352 +294 0&000000000000005089000050,89

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Athletic Bilbao

Huấn luyện viên

[sửa | sửa mã nguồn]

U-19 Tây Ban Nha

U-21 Tây Ban Nha

U-23 Tây Ban Nha

Tây Ban Nha

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Squad List: Men's Olympic Football Tournament Tokyo 2020: Spain (ESP)” (PDF) (bằng tiếng Anh). FIFA. 22 tháng 7 năm 2021. tr. 16. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2021.
  2. ^ a b Luis de la Fuente tại WorldFootball.net
  3. ^ a b Kirkland, Alex (8 tháng 6 năm 2021). “Spain debuts 16 players in win over Lithuania with senior side quarantined ahead of Euros” [Tây Ban Nha ra mắt 16 cầu thủ trong trận thắng Litva khi đội tuyển quốc gia bị cách ly trước thềm Euro]. ESPN (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2024.
  4. ^ “Pedri, Garcia & Torres among Spain's Euro 2020 players named in Tokyo Olympics squad” [Pedri, Garcia & Torres trong số các cầu thủ Tây Ban Nha tham dự Euro 2020 có tên trong đội hình Thế vận hội Tokyo]. Goal.com (bằng tiếng Anh). 29 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2024.
  5. ^ a b Tiến Cường; Minh Giang (8 tháng 8 năm 2021). “Olympic Brazil lần thứ hai liên tiếp vô địch bóng đá nam”. Nhân Dân. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2024.
  6. ^ Vy Anh (9 tháng 12 năm 2022). “Tây Ban Nha bổ nhiệm HLV thay Enrique”. VnExpress. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2024.
  7. ^ Nhật Tảo (8 tháng 12 năm 2022). “Tây Ban Nha sa thải HLV Enrique”. VnExpress. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2024.
  8. ^ “Luis de la Fuente, en su presentación: "Va a ser una etapa fantástica" [Luis de la Fuente trong bài diễn thuyết của mình: "Đây sẽ là một sân khấu tuyệt vời"]. Liên đoàn bóng đá Hoàng gia Tây Ban Nha (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2024.
  9. ^ Vy Anh (26 tháng 3 năm 2023). “Tây Ban Nha thắng trận ra mắt HLV mới”. VnExpress. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2024.
  10. ^ a b Văn An (19 tháng 6 năm 2023). “Thắng Croatia trên chấm luân lưu, Tây Ban Nha vô địch Nations League”. Lao Động. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2024.
  11. ^ a b Tuấn Việt; Xuân Bình (14 tháng 7 năm 2024). “Hạ tuyển Anh phút 86, Tây Ban Nha vô địch Euro 2024”. VnExpress. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2024.
  12. ^ Hồng Duy (15 tháng 7 năm 2024). “Tây Ban Nha lập kỷ lục toàn thắng tại Euro”. VnExpress. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2024.
  13. ^ a b Corrigan, Dermot (20 tháng 11 năm 2023). “This is Luis de la Fuente's Spain: Functional, lower-profile and with realistic expectations” [Đây là Tây Ban Nha của Luis de la Fuente: Hiệu quả, ít nổi bật và những kỳ vọng thực tế]. The New York Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0362-4331. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.
  14. ^ “Spain 'contenders' at Euro 2024 but need 'time', says De La Fuente” [Tây Ban Nha là 'ứng cử viên' tại Euro 2024 nhưng cần 'thời gian', De La Fuente nói]. The Sun (bằng tiếng Anh). 24 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.
  15. ^ “Spain U19: Matches” [U-19 Tây Ban Nha: Các trận đấu] (bằng tiếng Anh). Soccerway. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.
  16. ^ “Spain U21: Matches” [U-21 Tây Ban Nha: Các trận đấu] (bằng tiếng Anh). Soccerway. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.
  17. ^ “Spain U23: Matches” [U-21 Tây Ban Nha: Các trận đấu] (bằng tiếng Anh). Soccerway. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.
  18. ^ “Spain: Matches” [Tây Ban Nha: Các trận đấu] (bằng tiếng Anh). Soccerway. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]