Bước tới nội dung

U-103 (tàu ngầm Đức) (1940)

54°20′B 10°06′Đ / 54,333°B 10,1°Đ / 54.333; 10.100
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-103 vào năm 1939, nhìn về phía đuôi tàu từ tháp chỉ huy
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-103
Đặt hàng 24 tháng 5, 1938
Xưởng đóng tàu DeSchiMAG AG Weser, Bremen
Số hiệu xưởng đóng tàu 966
Đặt lườn 6 tháng 9, 1939
Hạ thủy 12 tháng 4, 1940
Nhập biên chế 5 tháng 7, 1940
Tình trạng Bị đánh đắm tại Kiel trong khuôn khổ Chiến dịch Regenbogen, 3 tháng 5, 1945 [1]
Đặc điểm khái quát[2]
Lớp tàu Tàu ngầm Type IXB
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 76,50 m (251 ft 0 in) (chung) [3]
  • 58,75 m (192 ft 9 in) (lườn áp lực) [3]
Sườn ngang
  • 6,76 m (22 ft 2 in) (chung) [3]
  • 4,40 m (14 ft 5 in) (lườn áp lực) [3]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [3]
Mớn nước 4,70 m (15 ft 5 in) [3]
Công suất lắp đặt
  • 4.400 PS (3.200 kW; 4.300 shp) (diesel) [3]
  • 1.000 PS (740 kW; 990 shp) (điện) [3]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 12.000 hải lý (22.000 km; 14.000 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [3]
  • 64 hải lý (119 km; 74 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [3]
Độ sâu thử nghiệm 230 m (750 ft)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 44 thủy thủ
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][4]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 04 095
Chỉ huy:
  • Thiếu tá Viktor Schütze
  • 5 tháng 7, 1940 – 12 tháng 8, 1941
  • Đại úy Werner Winter
  • 13 tháng 8, 1941 – 14 tháng 7, 1942
  • Đại úy Gustav-Adolf Janssen
  • 15 tháng 7, 1942 – 13 tháng 3, 1944
  • Trung úy Heinz Murl
  • 23 tháng 1 – 18 tháng 2, 1945
  • Trung úy Hans-Norbert Schunck
  • 31 tháng 3 – 15 tháng 4, 1945
Chiến dịch:
  • 11 chuyến tuần tra:
  • 1: 21 tháng 9 – 19 tháng 10, 1940
  • 2: 9 tháng 11 – 12 tháng 12, 1940
  • 3: 21 tháng 1 – 24 tháng 2, 1941
  • 4: 1 tháng 4 – 12 tháng 7, 1941
  • 5: 10 tháng 9 – 9 tháng 11, 1941
  • 6: 3 tháng 1 – 1 tháng 3, 1942
  • 7: 15 tháng 4 – 22 tháng 6, 1942
  • 8: 21 tháng 10 – 29 tháng 12, 1942
  • 9: 7 tháng 2 – 26 tháng 3, 1943
  • 10: 24 tháng 4 – 26 tháng 5, 1943
  • 11: 23 tháng 9, 1943 – 7 tháng 1, 1944
Chiến thắng:
  • 46 tàu buôn bị đánh chìm
    (238.944 GRT)
  • 3 tàu buôn bị hư hại
    (28.158 GRT)

U-103 là một tàu ngầm tuần dương Lớp Type IX thuộc phân lớp Type IXB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã thực hiện tổng cộng mười một chuyến tuần tra, đánh chìm tổng cộng 46 tàu buôn với tổng tải trọng 238.944 GRT, đồng thời gây hư hại cho ba tàu buôn khác có tổng tải trọng 28.158 GRT. Chiếc tàu ngầm được xếp thứ hai trong số những tàu U-boat thành công nhất trong Thế Chiến II.[5] U-103 được rút về làm nhiệm vụ huấn luyện trong khu vực biển Baltic từ giữa năm 1941; và khi Thế Chiến II bước vào giai đoạn kết thúc, trong khuôn khổ Chiến dịch Regenbogen, nó bị đánh đắm tại Kiel vào ngày 3 tháng 5, 1945 để tránh bị lọt vào tay lực lượng Đồng Minh.

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế của tàu ngầm Type IXB là phiên bản nâng cấp nhỏ từ Type IXA, tăng thêm trữ lượng nhiên liệu để kéo dài tầm xa hoạt động.[2] Chúng có trọng lượng choán nước 1.051 t (1.034 tấn Anh) khi nổi và 1.178 t (1.159 tấn Anh) khi lặn.[6] Con tàu có chiều dài chung 76,50 m (251 ft 0 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 58,75 m (192 ft 9 in), mạn tàu rộng 6,51 m (21 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,70 m (15 ft 5 in).[6]

Chúng trang bị hai động cơ diesel MAN M 9 V 40/46 siêu tăng áp 9-xy lanh 4 thì, tổng công suất 4.400 PS (3.200 kW; 4.300 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,92 m (6,3 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 18,2 kn (33,7 km/h), và tầm hoạt động tối đa 12.000 nmi (22.000 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h).[6] Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Siemens-Schuckert 2 GU 345/34 tổng công suất 1.000 PS (740 kW; 990 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,3 kn (13,5 km/h), và tầm hoạt động 64 nmi (119 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h).[6] Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[6]

Vũ khí trang bị có sáu ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và hai ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 22 quả ngư lôi 53,3 cm (21 in). Tàu ngầm Type IX trang bị một hải pháo 10,5 cm (4,1 in) SK C/32 với 110 quả đạn, một pháo phòng không 3,7 cm (1,5 in) SK C/30 và hai pháo phòng không 2 cm (0,79 in) C/30. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 44 thủy thủ.[6]

Chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

U-103 được đặt hàng vào ngày 24 tháng 5, 1938,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu AG Weser của hãng DeSchiMAGBremen vào ngày 6 tháng 9, 1939.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 12 tháng 4, 1940,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 5 tháng 7, 1940[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Thiếu tá Hải quân Victor Schütze.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

U-103 xuất phát từ Kiel vào ngày 21 tháng 9, 1940 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó băng qua khe GIUK giữa các quần đảo ShetlandFaroe để hoạt động trong vùng biển Bắc Đại Tây Dương về phía Tây Bắc ScotlandIreland.[7]

U-103 phải tiêu phí đến bốn quả ngư lôi mới đánh chìm được mục tiêu đầu tiên của nó, tàu chở dầu Na Uy Nina Borthen 6.123 GRT, vào ngày 6 tháng 10.[8] Đến ngày 9 tháng 10, nó tấn công Đoàn tàu SC 6 ở vị trí 37 nmi (69 km) về phía Tây Bắc Rockall, đánh chìm các tàu buôn Hy Lạp Zanes Gounaris 4.407 GRT[9]Delphin 3.816 GRT,[10] đồng thời gây hư hại cho tàu buôn Anh Graigwen 3.697 GRT.[11] Chiếc tàu ngầm tiếp tục đánh chìm tàu buôn Estonia Nora 1.186 GRT vào ngày 13 tháng 10,[12] và tàu buôn Anh Thistlegarth 4.747 GRT ở vị trí 45 nmi (83 km) về phía Tây Bắc Rockall vào ngày 15 tháng 10.[13]

Kết thúc chuyến tuần tra, U-103 đi đến căn cứ mới tại cảng Lorient bên bờ biển Đại Tây Dương của Pháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày 19 tháng 10.[4]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ chín

[sửa | sửa mã nguồn]

U-103 thực hiện chuyến tuần tra thứ chín từ ngày 7 tháng 2 đến ngày 26 tháng 3, 1943, cùng xuất phát và kết thúc tại cảng Lorient. Chiếc tàu ngầm đã hoạt động trong Đại Tây Dương về phía Tây Bồ Đào Nha cho đến tận lối ra vào eo biển Gibraltar và ngoài khơi bờ biển Maroc, nhưng đã không tìm thấy mục tiêu nào.[14]

Chuyến tuần tra thứ mười

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong chuyến tuần tra thứ mười xuất phát từ Lorient vào ngày 24 tháng 4, U-103 hướng sang phía Tây để hoạt động tại khu vực Trung tâm Đại Tây Dương.[15] Trên đường đi vào ngày 27 tháng 4, nó bị một máy bay ném bom Vickers Wellington thuộc Liên đội 172 Không quân Hoàng gia Anh trang bị đèn Leigh phát hiện qua radar. Sáu quả mìn sâu đã được ném xuống tấn công, nhưng chiếc tàu ngầm chỉ bị hư hại nhẹ.[1] Trên đường quay trở về, U-103 lại bị một máy bay ném bom Armstrong Whitworth Whitley tấn công vào ngày 22 tháng 5, chiếc tàu ngầm đã chống trả bằng pháo phòng không và không bị hư hại, trước khi về đến căn cứ Lorient bốn ngày sau đó. [1][4]

Chuyến tuần tra thứ mười một

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi chuyển căn cứ hoạt động từ Lorient đến cảng Brest, Pháp vào giữa tháng 9, U-103 khởi hành từ đây vào ngày 23 tháng 9 cho chuyến tuần tra thứ mười một, cũng là chuyến cuối cùng trong chiến tranh. Chiếc tàu ngầm hướng xuống phía Nam để hoạt động dọc bờ biển Tây Phi, nơi vào ngày 31 tháng 10 nó đã rải một bãi tám quả thủy lôi TMC ngoài khơi Takoradi, Ghana.[16] Kết thúc chuyến tuần tra, nó không quay trở lại các cảng Pháp, nhưng vòng qua quần đảo Anh và băng ngược khe GIUK để quay trở lại vùng biển Na Uy. Nó về đến cảng Bergen, Na Uy vào ngày 1 tháng 1, 1944, và tiếp tục đi đến cảng Kiel, Đức vao ngày 7 tháng 1.[4]

1944 - 1945

[sửa | sửa mã nguồn]

U-103 được rút khỏi phục vụ trên tuyến đầu từ tháng 3, 1944 và hoạt động như một tàu huấn luyện. Con tàu di chuyển từ Gotenhafen (nay lả Gdynia thuộc Ba Lan) đến Hamburg vào tháng 1, 1945, rồi sang tháng 4 lại chuyển từ Hamburg trở lại Kiel. Khi cuộc xung đột bước vào giai đoạn kết thúc, theo dự định của Chiến dịch Regenbogen, U-103 bị thủy thủ đoàn đánh đắm tại Kiel vào ngày 3 tháng 5, 1945, tại tọa độ 54°20′B 10°06′Đ / 54,333°B 10,1°Đ / 54.333; 10.100, để tránh bị lọt vào tay lực lượng Đồng Minh.[1]

"Bầy sói" tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

U-103 từng tham gia chín bầy sói:

  • Störtebecker (5 – 7 tháng 11, 1941)
  • Streitaxt (29 tháng 10 – 2 tháng 11, 1942)
  • Schlagetot (9 – 21 tháng 11, 1942)
  • Westwall (21 tháng 11 – 16 tháng 12, 1942)
  • Robbe (16 tháng 2 – 12 tháng 3, 1943)
  • Wohlgemut (12 – 19 tháng 3, 1943)
  • Amsel 4 (4 – 6 tháng 5, 1943)
  • Rhein (7 – 10 tháng 5, 1943)
  • Elbe 2 (10 – 14 tháng 5, 1943)

Tóm tắt chiến công

[sửa | sửa mã nguồn]

U-103 đã đánh chìm tổng cộng 46 tàu buôn với tổng tải trọng 238.944 GRT, đồng thời gây hư hại cho ba tàu buôn khác có tổng tải trọng 28.158 GRT. Chiếc tàu ngầm được xếp thứ hai trong số những tàu U-boat thành công nhất trong Thế Chiến II.[5]

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[17]
6 tháng 10, 1940 Nina Borthen  Norway 6.123 Bị đánh chìm
9 tháng 10, 1940 Delphin  Greece 3.816 Bị đánh chìm
9 tháng 10, 1940 Graigwen  United Kingdom 3.697 Bị hư hại
9 tháng 10, 1940 Zannes Gounaris  Greece 4.407 Bị đánh chìm
13 tháng 10, 1940 Nora  Estonia 1.186 Bị đánh chìm
15 tháng 10, 1940 Thislegarth  United Kingdom 4.747 Bị đánh chìm
21 tháng 11, 1940 Daydawn  United Kingdom 4.768 Bị đánh chìm
21 tháng 11, 1940 Victoria  Greece 6.085 Bị đánh chìm
27 tháng 11, 1940 Glenmoor  United Kingdom 4.393 Bị đánh chìm
28 tháng 11, 1940 Mount Athos  Greece 3.578 Bị đánh chìm
28 tháng 11, 1940 St. Elwyn  United Kingdom 4.940 Bị đánh chìm
8 tháng 12, 1940 Calabria  United Kingdom 9.515 Bị đánh chìm
9 tháng 12, 1940 Empire Jaguar  United Kingdom 5.186 Bị đánh chìm
13 tháng 2, 1941 Arthur F. Corwin  United Kingdom 10.516 Bị hư hại
17 tháng 2, 1941 Edwy R. Brown  United Kingdom 10.455 Bị đánh chìm
18 tháng 2, 1941 Seaforth  United Kingdom 5.459 Bị đánh chìm
19 tháng 2, 1941 Benjamin Franklin  Norway 7.034 Bị đánh chìm
25 tháng 4, 1941 Polyana  Norway 2.267 Bị đánh chìm
1 tháng 5, 1941 Samsø  United Kingdom 1.494 Bị đánh chìm
3 tháng 5, 1941 Wray Castle  United Kingdom 4.253 Bị đánh chìm
6 tháng 5, 1941 Dunkwa  United Kingdom 4.752 Bị đánh chìm
6 tháng 5, 1941 Surat  United Kingdom 5.529 Bị đánh chìm
9 tháng 5, 1941 City of Winchester  United Kingdom 7.120 Bị đánh chìm
11 tháng 5, 1941 City of Shanghai  United Kingdom 5.828 Bị đánh chìm
22 tháng 5, 1941 British Grenadier  United Kingdom 6.857 Bị đánh chìm
24 tháng 5, 1941 Marionga  Greece 4.236 Bị đánh chìm
25 tháng 5, 1941 Radames  Egypt 3.575 Bị đánh chìm
25 tháng 5, 1941 Wangi Wangi  Netherlands 7.789 Bị đánh chìm
8 tháng 6, 1941 Elmdene  United Kingdom 4.853 Bị đánh chìm
29 tháng 6, 1941 Erani  Italy 6.619 Bị đánh chìm
22 tháng 9, 1941 Edward Blyden  United Kingdom 5.003 Bị đánh chìm
22 tháng 9, 1941 Niceto de Larringa  United Kingdom 5.591 Bị đánh chìm
26 tháng 9, 1941 Lapwing  United Kingdom 1.348 Bị đánh chìm
2 tháng 2, 1942 W. L. Steed  United States 6.182 Bị đánh chìm
4 tháng 2, 1942 India Arrow  United States 8.327 Bị đánh chìm
4 tháng 2, 1942 San Gil  United States 3.627 Bị đánh chìm
5 tháng 2, 1942 China Arrow  United States 8.403 Bị đánh chìm
5 tháng 2, 1942 Stanbank  United States 5.966 Bị đánh chìm
17 tháng 5, 1942 Ruth Lykes  United States 2.612 Bị đánh chìm
19 tháng 5, 1942 Ogontz  United States 5.037 Bị đánh chìm
21 tháng 5, 1942 Clare  United States 3.372 Bị đánh chìm
21 tháng 5, 1942 Elizabeth  United States 4.727 Bị đánh chìm
23 tháng 5, 1942 Samuel Q. Brown  United States 6.625 Bị đánh chìm
24 tháng 5, 1942 Hector  Netherlands 1.828 Bị đánh chìm
26 tháng 5, 1942 Alcoa Carrier  United States 5.588 Bị đánh chìm
28 tháng 5, 1942 New Jersey  United States 6.414 Bị đánh chìm
31 tháng 10, 1942 Tasmania  United Kingdom 6.405 Bị đánh chìm
6 tháng 12, 1942 Henry Stanley  United Kingdom 5.025 Bị đánh chìm
13 tháng 12, 1942 Horata  United Kingdom 13.945 Bị hư hại

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i j Helgason, Guðmundur. “The Type IXB U-boat U-103”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  2. ^ a b “Type IX U-Boat”. German U-boat. Uboataces.com. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p Helgason, Guðmundur. “Type IXB”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  4. ^ a b c d Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-103”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  5. ^ a b Helgason, Guðmundur. “The Most Successful U-boats”. uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  6. ^ a b c d e f Gröner, Jung & Maass (1991), tr. 68.
  7. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-103 (first patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2024.
  8. ^ Helgason, Guðmundur. “Nina Borthen - Norwegian Motor tanker”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  9. ^ Helgason, Guðmundur. “Zanes Gounaris - Greek Steam merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  10. ^ Helgason, Guðmundur. “Delphin - Greek Steam merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  11. ^ Helgason, Guðmundur. “Graigwen - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  12. ^ Helgason, Guðmundur. “Nora - Estinian Steam merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  13. ^ Helgason, Guðmundur. “Thistlegarth - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  14. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-103 (ninth patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  15. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-103 (tenth patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  16. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-103 (eleventh patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  17. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-103”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Edwards, Bernard (1996). Dönitz and the Wolf Packs – The U-boats at War. Cassell Military Classics. tr. 119, 125. ISBN 0-304-35203-9.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur. “The Type IXB boat U-103”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 103”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.