Bước tới nội dung

U-251 (tàu ngầm Đức)

56°37′B 11°51′Đ / 56,617°B 11,85°Đ / 56.617; 11.850
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-251 tại Narvik, Na Uy, tháng 7 năm 1942
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-251
Đặt hàng 23 tháng 9, 1939
Xưởng đóng tàu Vegesacker Werft, Bremen
Số hiệu xưởng đóng tàu 16
Đặt lườn 18 tháng 10, 1940
Hạ thủy 26 tháng 7, 1941
Nhập biên chế 20 tháng 9, 1941
Tình trạng Bị máy bay Không quân Hoàng gia Anh đánh chìm trong biển Kattegat, 19 tháng 4, 1945[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung) [2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực) [2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [2]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [2]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 15 758
Chỉ huy:
  • Đại úy Heinrich Timm
  • 20 tháng 9, 1941 – 1 tháng 9, 1943
  • Trung úy Franz Sack
  • 23 tháng 11, 1943 – 19 tháng 4, 1945
Chiến dịch:
  • 10 chuyến tuần tra:
  • 1: 20 tháng 4 – 24 tháng 5, 1942
  • 2: 26 – 29 tháng 5, 1942
  • 3: 7 tháng 6 – 15 tháng 7, 1942
  • 4: 14 tháng 8 – 13 tháng 9, 1942
  • 5: 14 tháng 9 – 3 tháng 10, 1942
  • 6: 14 tháng 2 – 1 tháng 3, 1943
  • 7: 18 tháng 3 – 10 tháng 5, 1943
  • 8: 12 – 29 tháng 5, 1943
  • 9: 13 – 24 tháng 6, 1943
  • 10: 16 – 19 tháng 4, 1945
Chiến thắng: 2 tàu buôn bị đánh chìm
(11.408 GRT)

U-251 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực hiện được mười chuyến tuần tra, đánh chìm hai tàu buôn với tổng tải trọng 11.408 GRT. Trên đường tiến ra Bắc Hải cho chuyến tuần tra cuối cùng, U-246 bị máy bay ném bom de Havilland Mosquito của Không quân Hoàng gia Anh đánh chìm trong biển Kattegat vào ngày 19 tháng 4, 1945.

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện AEG GU 460/8–27 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

U-251 được đặt hàng vào ngày 23 tháng 9, 1939,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Bremer-Vulkan-Vegesacker WerftBremen vào ngày 18 tháng 10, 1940.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 26 tháng 7, 1941,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 20 tháng 9, 1941[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Heinrich Timm.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn thành việc chạy thử máy và huấn luyện trong thành phần Chi hạm đội U-boat 5, U-250 được điều sang Chi hạm đội U-boat 11 từ ngày 1 tháng 7, 1942 để hoạt động trên tuyến đầu.[1]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi chuyển căn cứ hoạt động từ Kiel đến Kristiansand, Na Uy vào giữa tháng 4, 1942, U-251 khởi hành từ Kristiansand vào ngày 20 tháng 4 cho chuyến tuần tra đầu tiên chiến tranh trong biển Na Uybiển Bắc Cực.[5] Ở vị trí về phía Nam đảo Gấu vào ngày 3 tháng 5, nó phóng ngư lôi đánh chìm Jutland 6.153 GRT tại tọa độ 73°02′B 19°46′Đ / 73,033°B 19,767°Đ / 73.033; 19.767, sau khi chiếc tàu buôn Anh thuộc Đoàn tàu PQ 15 bị hư hại do trúng ngư lôi từ máy bay ném bom Đức vào ngày hôm trước và thủy thủ đoàn đã bỏ tàu.[6] U-251 kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảng Kirkenes ở phía cực Bắc Na Uy vào ngày 7 tháng 5.[3]

1944 - 1945

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong giai đoạn 1944-1945, U-251 được trang bị ống hơi nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động.[1]

Chuyến tuần tra thứ mười - Bị mất

[sửa | sửa mã nguồn]

U-251 khởi hành từ Kiel vào ngày 16 tháng 4 cho chuyến tuần tra thứ mười, cũng là chuyến cuối cùng.[3] Con tàu vẫn đang trên đường hướng ra Bắc Hải vào ngày 19 tháng 4, khi nó bị tám máy bay ném bom de Havilland Mosquito của Không quân Hoàng gia Anh và Na Uy thuộc các liên đội 143, 235 và 248 tấn công bằng rocket, đánh chìm trong biển Kattegat ở vị trí về phía Tây Halmstad, Thụy Điển, tại tọa độ 56°37′B 11°51′Đ / 56,617°B 11,85°Đ / 56.617; 11.850; 39 thành viên thủy thủ đoàn của U-251 đã tử trận, và có bốn người sống sót.[1]

"Bầy sói" tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

U-251 từng tham gia ba bầy sói:

  • Strauchritter (29 tháng 4 – 5 tháng 5, 1942)
  • Eisteufel (21 tháng 6 – 12 tháng 7, 1942)
  • Eisbär (27 tháng 3 – 15 tháng 4, 1943)

Tóm tắt chiến công

[sửa | sửa mã nguồn]

U-251 đã đánh chìm được hai tàu buôn tổng tải trọng 11.408 GRT:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[7]
3 tháng 5, 1942 Jutland  United Kingdom 6.153 Bị đánh chìm
10 tháng 7, 1942 El Capitan  Panama 5.255 Bị đánh chìm

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i j Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-251”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2024.
  3. ^ a b c Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-251”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2024.
  4. ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
  5. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-251 (first patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2024.
  6. ^ Helgason, Guðmundur. “Jutland - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2024.
  7. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-251”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2024.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File. Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-251”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 251”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2024.