Bản để in ra không còn được hỗ trợ và có thể có lỗi kết xuất. Xin hãy cập nhật các dấu trang của bạn và sử dụng chức năng in bình thường của trình duyệt thay thế.
Bạn có thể mở rộng bài này bằng cách dịch bài viết tương ứng từ Tiếng Anh. (2018) Nhấn [hiện] để xem các hướng dẫn dịch thuật.
Đừng dịch những nội dung không đáng tin hay chất lượng thấp. Nếu được, bạn hãy tự kiểm chứng các thông tin bằng các nguồn tham khảo có trong bài gốc.
Bạn phảighi công bản quyền bài gốc trong tóm lược sửa đổi bài dịch. Chẳng hạn, bạn có thể ghi như sau, miễn là trong đó có một liên kết đa ngôn ngữ đến bài gốc Dịch từ English bài gốc bên Wikipedia [[:en:Julii Caesares]]; xin hãy xem lịch sử bài đó để biết ai là tác giả.
Julii Caesares (số ít giống đực: Julius Caesar) là một chi họ của dòng họ quý tộcJulii thời Cộng hòa La Mã, và là khởi đầu bên Julia của triều đại Julio-Claudian. Tất cả các thành viên nam trong chi họ đều mang nomen (họ) Julius và cognomen (chi họ) Caesar và chỉ có thể phân biệt bằng các số và praenomen (tên riêng) khác nhau. Từ phần này trở xuống sẽ dùng Caesar để chỉ nhà độc tàiJulius Caesar và dùng làm chuẩn với các mối quan hệ của nhà độc tài.
Thành viên nam
Gia phả (tính cả các mối quan hệ nhận nuôi từ lúc Julius Caesar nhận nuôi Octavianus qua di chúc của mình):
Gaius Julius Caesar Strabo Vopiscus, anh-em họ hai đời của cha Caesar (khoảng 130 TCN – 87 TCN, quan xuất nạp, quan thị chính, bị giết bởi đảng phái của Marius);
III: Gaius Julius Caesar (nguyên lão), cha của Caesar và phó chấp chính tỉnh Asia những năm 90 TCN (khoảng 135 TCN – 85 TCN, quan xuất nạp, pháp quan, người ủng hộ Marius)[1]
IV: Gaius Julius Caesar, thành viên nổi tiếng nhất (100 TCN – 44 TCN, quan chấp chính, nhà độc tài, v.v...);
V: Gaius Julius Caesar (Octavianus), tức là Augustus, con nuôi của Caesar, Hoàng đế La Mã đầu tiên (63 TCN – CN 14, Hoàng đế từ năm 27 TCN);
VI: Gaius Julius Caesar (Agrippa), tức là Gaius Caesar (20 TCN – CN 4), tên khai sinh Gaius Vipsanius Agrippa (con trai ruột của Marcus Vipsanius Agrippa). Là cháu ngoại và sau này trở thành con nuôi của Augustus;
VII: Gaius Julius Caesar Germanicus, tức là Caligula (CN 12 – 41, Hoàng đế từ CN 37), Hoàng đế La Mã thứ ba, là cháu bốn đời của Augustus và là con trai của Germanicus.
Germanicus
Germanicus Julius Caesar, tức là Germanicus (15 TCN – CN 19, chỉ huy quân đội, v.v...), cháu gọi Tiberius là chú bác và cháu ngoại của Octavia Minor, chị gái ruột của Augustus.
III: Lucius Julius Caesar (chấp chính quan 90 TCN), anh-em họ hai đời của cha Caesar (mất 87 TCN, pháp quan 94 TCN, chấp chính quan 90 TCN, bị giết bởi đảng phái của Marius cùng Gaius Julius Caesar Strabo Vopiscus);
V: Lucius Julius Caesar V, con trai của anh-em họ ba đời của Caesar, tức là Lucius Caesar làm chấp chính quan năm 64 TCN (phó quan xuất nạp năm 46 TCN, bị giết không lâu sau trận Thapsus);
VI: Lucius Caesar (17 TCN – CN 2), tức là Lucius Vipsanius Agrippa, lấy tên Lucius Julius Caesar sau khi được ông ngoại—tức Augustus—nhận nuôi.
Marcus
Marcus Julius Caesar Agrippa Postumus, tức là Marcus Vipsanius Agrippa Postumus (con trai của Marcus Vipsanius Agrippa) là cháu ngoại và sau này là con nuôi của Augustus (12 TCN – CN 14).
Tiberius Julius Caesar, tức là Tiberius (42 TCN – CN 37, Hoàng đế từ năm CN 14), con riêng của vợ (Livia, với Tiberius Claudius Nero), con rể và con nuôi của Augustus, Hoàng đế La Mã thứ hai;
Tiberius Julius Caesar Nero Gemellus, tức là Tiberius Gemellus (CN 19 – CN 37), cháu nội của Tiberius.
Tên phụ nữ thời La Mã cổ đại là nomen và cognomen của người cha biến cách thành dạng nữ, và, vì praenomen của phụ nữ không được chú trọng từ cuối thời Cộng hòa La Mã,[6] nên các phụ nữ của chi họ được người hiện đại biết đến với cùng một tên: Julia Caesaris. Dưới đây là vài phụ nữ nổi bật trong chi họ: