Bước tới nội dung

Kashiwa Reysol

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Kashiwa Reysol
柏レイソル
Reysol's Logo
Tên đầy đủHitachi Kashiwa Reysol[1]
Biệt danhReysol
Thành lập1940; 84 năm trước (1940)
SânSân vận động Bóng đá Hitachi Kashiwa
Kashiwa, Chiba
Sức chứa15,900
Chủ sở hữuHitachi
Chủ tịch điều hànhShigeyuki Onodera
Người quản lýMilton Mendes
Giải đấuJ. League Hạng 1
2022Thứ 7
Trang webTrang web của câu lạc bộ

Kashiwa Reysol (柏レイソル Kashiwa Reisoru?) là một câu lạc bộ bóng đá Nhật Bản có trụ sở tại Kashiwa, Chiba. Câu lạc bộ hiện đang thi đấu tại J. League Hạng 1

Thành lập năm 1940, Reysol là thành viên sáng lập Japan Soccer League năm 1965 và dành phần lớn thời gian của mình tại giải đấu cao nhất của Nhật Bản. Họ hai lần dành chức vô địch Nhật Bản vào năm 1972 và 2011, và 3 lần dành Cúp Hoàng đế

Reysol là đối thủ của kình địch JEF United Chiba, hai đội tạo nên trận derby Chiba. Chó lồm đấu trên Sân vận động Bóng đá Hitachi Kashiwa từ năm 1985.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành lập năm 1940 với tên gọi Câu lạc bộ bóng đá Công ty TNHH HitachiKodaira, Tokyo, câu lạc bộ là thành viên sáng lập Japan Soccer League.[1] Họ có giai đoạn thành công vào khoảng giữa những năm 1970, giành vài Cúp Hoàng đế và một chức vô địch JSL đóng góp một vài cầu thủ cho ĐTQG.

Năm 1986, câu lạc bộ chuyển từ Kodaira về Kashiwa, nhưng phải mất một thời gian để thích ứng với thành phố mới, họ bị xuống hạng vào JSL Hạng 2 khi mùa giải kết thúc.[2] Họ trở lại hạng đấu cao nhất năm 1989, nhưng lại xuống hạng năm 1990 và trở lại lần nữa năm 1991.[1] Sự ra đời của J.League đến quá sớm so với họ, họ xuống hạng trong mùa JSL cuối cùng

Câu lạc bộ tham dự Japan Football League năm 1992 cùng với việc đem về Careca của đội tuyển Brazil họ cố gắng giành chức vô địch JFL để thăng hạng J1 league ngay trong năm 1993.[1] Kashiwa Reysol được tái cấu trúc; tuy vậy dù có Hisao Ariga, Careca và Ze Sergio nhưng Kashiwa Reysol không thành công họ chỉ có vị trí thứ 5. Năm 1994 đội giành vị trí thứ hai JFL và giành quyền thăng hạng. Từ mùa 1995, họ thi đấu tại J1. Năm 1998, đội chào đón cựu huấn luyện viên đội tuyển Olympic Nhật Bản Nishino Akira làm huấn luyện viên. Năm 1999, họ dành danh hiệu đầu tiên, Nabisco Cup Championship. Mùa 1999 và 2000 chứng kiến thứ hạng của câu lạc bộ trong lịch sử.[3]

Kình địch

[sửa | sửa mã nguồn]

Về mặt lịch sử, những đối thủ khó chịu của Kashiwa là JEF United Ichihara ChibaUrawa Red Diamonds, cả hai đều là những đội cùng thành phố. Những đối thủ khác là Kashima AntlersOmiya Ardija.

Kết quả tại J.League

[sửa | sửa mã nguồn]
Mùa Hạng Sô đội Vị trí Trung bình khán giả J. League Cup Cúp Hoàng đế AFC FIFA
1995 J1 14 12 16,102 Vòng 2
1996 J1 16 5 13,033 Bán kết Vòng 4
1997 J1 17 7 8,664 Tứ kết Tứ kết
1998 J1 18 8 9,932 Vòng bảng Vòng 4
1999 J1 16 3 10,122 Vô địch Bán kết
2000 J1 16 3 10,037 Vòng 2 Vòng 4
2001 J1 16 6 12,477 Vòng 2 Vòng 3
2002 J1 16 12 11,314 Tứ kết Vòng 3
2003 J1 16 12 10,873 Vòng bảng Vòng 4
2004 J1 16 16 10,513 Vòng bảng Vòng 4
2005 J1 18 16 12,492 Vòng bảng Vòng 5
2006 J2 13 2 8,328 Vòng 4
2007 J1 18 8 12,967 Vòng bảng Vòng 4
2008 J1 18 11 12,308 Vòng bảng Chung kết
2009 J1 18 16 11,738 Vòng bảng Vòng 3
2010 J2 19 1 8,098 Vòng 4
2011 J1 18 1 11,917 Vòng 1 Vòng 4 Thứ 4
2012 J1 18 6 13,768 Bán kết Vô địch Vòng 1/8
2013 J1 18 10 12,553 Vô địch Vòng 4 Bán kết
2014 J1 18 4 10,715 Bán kết Vòng 3

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải
1972, 2011
1990–91, 2010
Cup
1972, 1975, 2012
1976, 1999, 2013
2012
  • Giải vô địch bóng đá các công xưởng toàn Nhật Bản: 2
1958, 1960
  • Giải vô địch bóng đá liên thành phố toàn Nhật Bản: 1
1963
Quốc tế
2014

Đội hình hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 15 tháng 1 năm 2022[4]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Nhật Bản Haruki Saruta
2 HV Nhật Bản Hiromu Mitsumaru
3 HV Nhật Bản Yuji Takahashi
4 HV Nhật Bản Taiyo Koga
5 HV Brasil Emerson Santos
6 TV Nhật Bản Keiya Shiihashi
7 TV Nhật Bản Hidekazu Otani (Đội trưởng)
8 TV Nhật Bản Keita Nakamura
9 Nhật Bản Yuki Muto
10 TV Brasil Matheus Sávio
13 HV Nhật Bản Kengo Kitazume
14 TV Nhật Bản Tomoya Koyamatsu
15 HV Nhật Bản Yuta Someya
18 TM Hàn Quốc Kim Seung-gyu
19 Nhật Bản Mao Hosoya
21 TM Nhật Bản Masato Sasaki
22 TV Brasil Dodi
23 HV Nhật Bản Wataru Iwashita
Số VT Quốc gia Cầu thủ
24 HV Nhật Bản Naoki Kawaguchi
25 HV Nhật Bản Takuma Ominami
27 TV Nhật Bản Masatoshi Mihara
28 TV Nhật Bản Sachiro Toshima
29 TV Brasil Rodrigo Angelotti
30 TV Nhật Bản Takuto Kato
32 HV Nhật Bản Hayato Tanaka
33 HV Nhật Bản Takuma Otake
34 TV Nhật Bản Takumi Tsuchiya
35 Nhật Bản Hidetaka Maie
36 TV Nhật Bản Yuto Yamada
37 TV Nhật Bản Fumiya Unoki
38 Nhật Bản Yugo Masukake
39 Nhật Bản Kaito Mori
44 HV Nhật Bản Takumi Kamijima
46 TM Nhật Bản Kenta Matsumoto
11 Nhật Bản Hosoya Mao

Cho mượn

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
TM Nhật Bản Kazushige Kirihata (Cho FC Gifu mượn)
TM Nhật Bản Haruhiko Takimoto (Cho Imabari mượn)
TV Nga Ippei Shinozuka (Cho Albirex Niigata mượn)
Brasil Pedro Raul (Cho Goiás mượn)

Huấn luyện viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d “Club guide: Kashiwa Reysol”. J. League. ngày 31 tháng 1 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013.
  2. ^ “Hometown”. Kashiwa Reysol. ngày 31 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013.
  3. ^ “1 History”. Decade: Kashiwa Reysol official history 1994-2004. Bunkakobo. 2004. ISBN 978-4-434-04119-8.
  4. ^ “2021年 選手データ” (bằng tiếng Nhật). Kashiwa Reysol. Truy cập 14 tháng 7 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Kashiwa Reysol

Bản mẫu:Hitachi