Natalia Partyka
Natalia Partyka | |
---|---|
Thông tin cá nhân | |
Tên đầy đủ | Natalia Dorota Partyka |
Quốc tịch | Ba Lan |
Sinh | 27 tháng 7, 1989 [1] Gdańsk, Ba Lan |
Thứ hạng cao nhất | 1 (Tháng 11 năm 2018; Para) 48 (Tháng 5 năm 2010;[2]) |
Chiều cao | 1,73 m (5 ft 8 in)[1] |
Natalia Dorota Partyka (sinh ngày 27 tháng 7 năm 1989) là vận động viên bóng bàn Ba Lan. Từ lúc sinh ra. cô không có cẳng tay và cẳng tay phải. Cô tham gia nhiều cuộc thi dành cho vận động viên khuyết tật.[3] Partyka lọt vào vòng 32 của môn bóng bàn tại Thế vận hội Mùa hè 2012.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Partyka bắt đầu chơi bóng bàn từ lúc 7 tuổi. Cô giành được huy chương bóng bàn quốc tế đầu tiên vào năm 1999 tại Giải vô địch thế giới dành cho người khuyết tật. Ở tuổi 11, Partyka tham dự Paralympic Mùa hè 2000 ở Sydney và cô chính là vận động viên Paralympic trẻ nhất thế giới. Năm 2004, cô giành huy chương vàng nội dung đánh đơn và huy chương bạc nội dung đồng đội tại Paralympics Athens. Cũng trong năm 2004 này, cô giành được hai tấm huy chương vàng tại Giải vô địch bóng bàn châu Âu dành cho sinh viên của Liên đoàn bóng bàn quốc tế. Năm 2006, Partyka giành được 3 tấm huy chương vàng tại Giải vô địch Paralympic châu Âu, 1 huy chương vàng và 2 huy chương bạc tại Giải vô địch bóng bàn thế giới dành cho người khuyết tật của Ủy ban Paralympic quốc tế và 1 huy chương bạc trong nội dung đồng đội tại ITTF European Junior Championship 2006. Cô tiếp tục giành được 2 tấm huy chương bạc và 1 tấm huy chương đồng tại TTF European Junior Championship 2007. Trong năm 2007, Partyka giành được ba tấm huy chương vàng tại Giải vô địch Paralympic châu Âu và 1 huy chương đồng tại Giải vô địch các đội trẻ thế giới ITTF (ITTF World Junior Teams Championships).[4]
Olympic và Paralympic
[sửa | sửa mã nguồn]Partyka đã thi đấu trong đội hình Paralympic Ba Lan và Olympic Ba Lan tại Thế vận hội Mùa hè 2008 tại Bắc Kinh.[4] Đây là kỳ Paralympic thứ ba và là kỳ Olympic đầu tiên trong sự nghiệp.[5]
Tại Thế vận hội Mùa hè 2016, Partyka thi đấu trong nội dung đồng đội nữ và sau đó đã giành được huy chương vàng Paralympic đơn nữ thứ tư liên tiếp tại Paralympic Mùa hè 2016.[6][7]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “Natalia Partyka”. Sports-Reference.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Partyka Natalia”. Table Tennis Guide. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2019.
- ^ PARTYKA Natalia (POL) Lưu trữ 2011-06-04 tại Wayback Machine International Table Tennis Federation.
- ^ a b Natalia: Paralympic AND Olympic athlete Lưu trữ 2012-09-06 tại Archive.today, London 2012, ngày 18 tháng 6 năm 2008.
- ^ Natalia Partyka: Pole apart China Daily, ngày 11 tháng 9 năm 2008.
- ^ Natalia Partyka International Paralympic Committee, Retrieved ngày 26 tháng 7 năm 2021.
- ^ Natalia Partyka Olympics, Retrieved ngày 26 tháng 7 năm 2021.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Liên đoàn bóng bàn quốc tế Natalia Partyka
- Zawodnik: Natalia Partyka Tenis Stołowy Ping Pong - Hồ sơ chính thức, Tạp chí Bóng bàn Ba Lan (tiếng Ba Lan)
- Natalia Partyka, Trang web chính thức Lưu trữ 2021-02-25 tại Wayback Machine (tiếng Ba Lan)
- Cơ sở dữ liệu ITTF của PARTYKA Natalia (POL) Lưu trữ 2011-06-04 tại Wayback Machine