Niagara Falls, Ontario
Niagara Falls | |
---|---|
— Thành phố (cấp thấp) — | |
City of Niagara Falls | |
Tên hiệu: The Honeymoon Capital of the World, the Falls | |
Vị trí của Niagara Falls trong vùng Niagara | |
Lỗi Lua trong Mô_đun:Location_map tại dòng 583: Không tìm thấy trang định rõ bản đồ định vị. "Mô đun:Location map/data/Canada Southern Ontario", "Bản mẫu:Bản đồ định vị Canada Southern Ontario", và "Bản mẫu:Location map Canada Southern Ontario" đều không tồn tại.Vị trí tại nam Ontario | |
Quốc gia | Canada |
Tỉnh | Ontario |
Regional Municipality | Niagara |
Hợp nhất | ngày 12 tháng 6 năm 1903 |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Jim Diodati |
• Cơ quan quản lý | Niagara Falls City Council |
• MP | Rob Nicholson |
• MPP | Wayne Gates |
Diện tích[1][2][3] | |
• Đất liền | 209,73 km2 (80,98 mi2) |
• Đô thị | 382,68 km2 (147,75 mi2) |
• Vùng đô thị | 1.397,50 km2 (539,58 mi2) |
Dân số (2016)[1][2][3] | |
• Thành phố (cấp thấp) | 88.071 |
• Mật độ | 419,9/km2 (1,088/mi2) |
• Đô thị | 308.596 |
• Mật độ đô thị | 545,02/km2 (1,411,6/mi2) |
• Vùng đô thị | 390.317 |
• Mật độ vùng đô thị | 279,3/km2 (723/mi2) |
Múi giờ | Múi giờ miền Đông |
• Mùa hè (DST) | EDT (UTC−4) |
Forward Sortation Area | L2E tới L2J |
Mã điện thoại | 905 - 289 |
Xa lộ | Bản mẫu:Jcon Bản mẫu:Jcon Bản mẫu:Jcon |
Mã GNBC | FEDBA[4] |
Website | www |
Niagara Falls là một thành phố Canada tọa lạc bên sông Niagara trong khu vực Golden Horseshoe của miền Nam Ontario. Thành phố được thành lập vào ngày 12 tháng 6 năm 1903. Bên kia sông Niagara là Niagara Falls, New York của Hoa Kỳ.
Quang cảnh thành phố chi phối bởi hai ngọn thác Niagra nổi tiếng thế giới nằm trên sông Niagara, thành phố có lợi ích từ thực tế rằng cả hai thác này, America và Horseshoe đều có thể quan sát tốt nhất từ bên Canada của dòng sông, do đó khiến thành phố là một trong những điểm thu hút du lịch lớn trên thế giới. Cảnh quan thác đã thu hút hàng triệu khách du lịch hàng năm đến thành phố này. Thành phố cho phép sự phát triển của một khu du lịch dọc theo thác và hẻm núi. Khu vực này trải dài dọc theo Parkway Niagara và đi dạo du lịch đặc biệt tập trung ở bờ vực của thác, ngoài những điểm thu hút tự nhiên dọc theo con sông, bao gồm bãi đỗ xe lớn, cửa hàng lưu niệm, tháp quan sát, khách sạn cao tầng, sòng bạc và nhà hát, chủ yếu là với các biển quảng cáo đầy màu sắc neon và quảng cáo. Hơn nữa về phía bắc hoặc phía nam có sân golf cùng với các di tích lịch sử từ cuộc chiến năm 1812.
Thành phố có dân số 82.184 người theo điều tra năm 2006 của Canada. Thành phố có tổng diện tích 43,5 km2, trong đó diện tích đất là 36,4 km2 và diện tích mặt nước là 7,1 km2.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Census Profile, Canada 2016 Census Falls, City Ontario (Census Subdivision) http://www12.statcan.gc.ca/census-recensement/2016/dp-pd/prof/details/page.cfm?Lang=E&Geo1=CSD&Code1=3526043&Geo2=PR&Code2=35&Data=Count&SearchText=Niagara%20Falls&SearchType=Begins&SearchPR=01&B1=All&GeoLevel=PR&GeoCode=3526043&TABID=1Niagara Falls, City Ontario (Census Subdivision) Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp).|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp) - ^ a b “Niagara Falls, City Ontario (Census Subdivision)”. Census Profile, Canada 2011 Census. Statistics Canada. ngày 8 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2012.
- ^ a b “St. Catharines-Niagara Census Metropolitan Area (CMA) with census subdivision (municipal) population breakdowns, land areas and other data”. Statistics Canada, 2006 Census of Population. ngày 13 tháng 3 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2007.
- ^ “Niagara Falls”. Natural Resources Canada. ngày 6 tháng 10 năm 2016.