Bước tới nội dung

Devanagari

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chữ Devanagari
Rigveda, Bản viết tay chữ Devanagari (đầu thế kỷ 19)
Thể loại
Thời kỳ
c. 1200–nay
Hướng viếtTrái sang phải Sửa đổi tại Wikidata
Khu vựcẤn Độ và Nepal
Các ngôn ngữMột số ngôn ngữ Ấn Độ, gồm Phạn, Hindi, Marath, Pahar (Garhwal và Kumaon), Nepal, Bhili, Konkan, Bhojpur, Magahi, Kurukh, Nepal Bhasa, SindhKashmir. Thỉnh thoảng được sử dụng để viết hoặc chuyển tự Sherpa. Từng được dùng để viết tiếng Gujarat.
Hệ chữ viết liên quan
Nguồn gốc
Hậu duệ
Chữ Gujarat
Chữ Modi
Chữ Ranjana
Âm tiết thổ dân Canada[1]
Anh em
Chữ Sharada, Chữ Đông Nagari
ISO 15924
ISO 15924Deva, 315 Sửa đổi tại Wikidata
Unicode
U+0900–U+097F Devanagari,
U+A8E0–U+A8FF Devanagari Extended,
U+1CD0–U+1CFF Vedic Extensions
Bài viết này chứa các biểu tượng ngữ âm IPA trong Unicode. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để có hướng dẫn thêm về các ký hiệu IPA, hãy xem Trợ giúp:IPA.

Chữ Devanagari, từ ghép của "Deva" (देव) và "Nagari" (नगर), cũng được gọi là Nagari (nguyên là tên của hệ thống chữ viết là khởi nguồn của chữ Devanagari) là một hệ thống chữ cái của Ấn ĐộNepal. Hệ thống chữ viết này được ghi từ trái sang phải, không có các chữ cái đặc biệt, và được công nhận (cùng với hầu hết các chữ viết Brahmi Bắc khác, như chữ Gujaratchữ Oriya) là những loại chữ viết có đầy đủ các chữ cái. Chữ Devanagari là chữ viết chính dùng để ghi lại tiếng Hindi chuẩn, tiếng Marathitiếng Nepal. Từ thế kỷ 19, nó trở thành kiểu chữ viết thông dụng nhất để viết tiếng Phạn. Chữ Devanagari cũng được sử dụng trong tiếng Bhojpur, tiếng Gujarat, tiếng Pahar (Garhwal và Kumaon), Konkan, Magah, Maithili, Marwar, Bhili, Newar, Santhal, Tharu và thỉnh thoảng trong tiếng Sindh, tiếng Dogri, tiếng Sherpatiếng Kashmir. Đây cũng là kiểu chữ viết trước đây của tiếng Gujarat.

Nguồn gốc

[sửa | sửa mã nguồn]

Chữ Devanagari thuộc Hệ chữ viết Brahmi, được sử dụng tại Ấn Độ, Nepal, Tây TạngĐông Nam Á.[2] Đây là hậu duệ của chữ Gupta, cùng với chữ Tất Đàmchữ Sharada. Biến thể phía đông của Gupta được gọi là Nagari xuất hiện lần đầu từ thế kỷ thứ 8; khoảng năm 1200 chúng dần dần thay thế chữ Tất-đàm, vốn là thứ chữ dùng để truyền bá Phật giáo tại Đông Á; và chữ Sharada, loại chữ này hiện được dùng một cách song song tại Kashmir. Phiên bản đầu tiên của chữ Devanagari có thể nhìn thấy trên câu khắc Kutila của Bareilly trong thời kỳ Vikram Samvat 1094 (khoảng năm 992), thể hiện rõ việc xếp các chữ cái theo một đường nằm ngang để tạo thành một từ.[3]

Việc sử dụng tên gọi Devanagari chỉ mới xuất hiện gần đây và thuật ngữ cũ Nagari vẫn được sử dụng rộng rãi. Sự gia tăng của việc sử dụng thuật ngữ Devanagari có thể liên quan tới việc sử dụng loại chữ này để viết các bản văn tiếng Phạn. Việc này đã làm tăng thêm mối liên kết giữa chữ Devanagari và tiếng Phạn và qua đó chữ Devanagari hiện được gọi rộng rãi là chữ Phạn; tuy nhiên, trước thời thuộc địa chữ Phạn không hề có chuẩn chữ viết và được viết bằng bất kỳ thứ chữ nào quen thuộc với cư dân địa phương.[4]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Andrew Dalby (2004:139) Dictionary of Languages
  2. ^ Steven Roger Fischer (2004), A history of writing, Reaktion Books, ISBN 9781861891679, ... an early branch of this, as of the fourth century AD, was the Gupta script, Brahmi's first main daughter... the Gupta alphabet became the ancestor of most Indic scripts (usually through later Devanagari)... Nagari, of India's north-west, first appeared around AD 633... in the eleventh century, Nagari had become Devanagari, or 'heavenly Nagari', since it was now the main vehicle, out of several, for Sanskrit literature...
  3. ^ Isaac Taylor (2003), History of the Alphabet: Aryan Alphabets, Part 2, Kessinger Publishing, ISBN 9780766158474, ... In the Kutila this develops into a short horizontal bar, which, in the Devanagari, becomes a continuous horizontal line... three cardinal inscriptions of this epoch, namely, the Kutila or Bareli inscription of 992, the Chalukya or Kistna inscription of 945, and a Kawi inscription of 919... the Kutila inscription is of great importance in Indian epigraphy, not only from its precise date, but from its offering a definite early form of the standard Indian alphabet, the Devanagari...
  4. ^ “Devanāgarī”. Delphipages.live. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2022.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Thông tin về chữ Devanagari

[sửa | sửa mã nguồn]

Phần mềm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Omkarananda-ashram.org, Itranslator Free program to convert Itrans to Devanagari. Uses 16-bit Unicode-compatible fonts. Works only on Windows 2000 / XP / Server 2003.
  • DMJoshi.org Lưu trữ 2011-07-26 tại Wayback Machine, To write Devanagari or Gujarati Script Devised by Dayashankar Joshi
  • Merosoft.webs.com, Nepali Font Converter/Deconverter 0.3—Java Based Nepali Font Converter/Deconveter. Supports Preeti, Kantipur & Jaga—FontConverter 0.3 is the software based on java language and is used to convert non-Unicode to Unicode. This software is basically focused on Devanagari non-Unicode fonts (only for Nepali language). It works well on Preeti, Kantipur and Jaga HImali.
  • Bhashaindia.com Lưu trữ 2009-09-24 tại Wayback Machine—Indic script IMEs (keyboard layouts) and other Indic-language software by Microsoft Windows.
  • Devendraparakh.port5.com Lưu trữ 2005-12-17 tại Archive.today, HindiWriter—The Phonetic Hindi Writer with AutoWord lookup and Spellcheck for MS Word and OpenOffice.org for Windows.
  • Baraha.com—Devanāgarī Input using English Keyboard
  • Lipikaar.com—The indic script typing tool with support for Devanāgarī through a Windows desktop executable or Firefox Extension.
  • [1] Lưu trữ 2011-08-11 tại Wayback Machine—Devawriter, comprehensive Devanagari input for Windows and Macintosh.

Tổng hợp

[sửa | sửa mã nguồn]

Cách nhập dữ liệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Bàn phím Devanagari

[sửa | sửa mã nguồn]